Trong phân loại sinh học, Phân loại giới Động vật cũng như phân loại sinh học là khoa học nghiên cứu cách sắp xếp các động vật sống thành các nhóm khác nhau dựa vào: Đặc điểm hình thái (morphological), cấu trúc giải phẫu cơ thể (anatomy), hành vi (behavioral), khu vực địa lý phân bố (geographical distribution), đặc điểm phân tử (molecular) bao gồm so sánh bộ nhiễm sắc thể (chromosome comparisons) và trình tự DNA (DNA sequence).
Thông thường, người ta chia giới Động vật thành có xương sống (Vertebrata) và không xương sống (Invertebrata). Các động vật có xương sống đều có một bộ xương bao gồm một cột sống do các đốt sống tạo thành, còn các động vật không xương sống thì không. Thực tế việc phân loại giới động vật rất phức tạp, bởi giữa các loài động vật có xương sống bao gồm cả cá, lưỡng cư, bò sát, chim và thú, nhưng chỉ chiếm phần rất ít trong giới Động vật, khoảng 40 nghìn loài trên tổng số khoảng 1,1 triệu loài (hay hơn nữa).
Động vật là một nhóm sinh vật đa bào, nhân chuẩn, được phân loại vào giới Animalia. Động vật tiêu thụ chất hữu cơ, hít thở oxy, có thể di chuyển, có thể sinh sản hữu tính và phát triển từ một quả cầu tế bào rỗng, phôi bào, trong quá trình phát triển phôi thai. Tính đến năm 2022, có 2,16 triệu loài động vật sống đã được mô tả —trong đó có khoảng 1,05 triệu loài là côn trùng, hơn 85.000 loài là động vật thân mềm và khoảng 65.000 loài là động vật có xương sống, nhưng ước tính có khoảng 7,77 triệu loài động vật trong tổng số trên.
Phân loại Phân Loại Giới Động Vật chung và phát sinh ngoài
Động vật
Khoảng thời gian tồn tại: Cryogenian – Gần đây, 665–0 Ma
†Funisia (Mối quan hệ của loài này với các ngành khác chưa được biết đến, nhưng có thể chúng thuộc ngành Porifera, ngành Cnidaria (Thích ty bào) hoặc các ngành động vật đa bào có hình thái tương tự bọt biển.)
Vào thế kỷ 18, Carl Linnaeus, đã đề xuất hệ thống phân loại thứ bậc cho các loài sinh vật đã biết. Trong hệ thống này, các loài có các đặc điểm giống nhau thì phân loại vào cùng một nhóm gọi là chi. Hơn nữa, các chi có đặc điểm giống nhau thì lại đặt vào cùng một họ. Việc phân loại này cứ tiếp tục cho đến khi các loài này tập hợp lại với nhau thành các nhóm được phân loại vào thứ bậc cao nhất. Carl Linnæus là người đặt nền móng cho hệ thống phân loại sinh học hiện đại này và là cha đẻ của hệ thống phân loại hiện đại ngày nay. Đến nay, hệ thống phân loại sinh học hiện đại có 8 bậc phân loại chính: vực, ngành, giới, lớp, bộ, họ, chi, loài.
Các quy định và đặc điểm phân loại động vật
Trong động vật học, các danh pháp khoa học cho các bậc phân loại được sử dụng phổ biến (từ liên họ đến phân loài), được quy định bởi Bộ danh pháp Động vật học Quốc tế.
Placozoa là một ngành động vật cơ bản sống tự do ở biển và là động vật không xương sống. Lần đầu tiên chúng được phát hiện vào năm 1883 bởi các nhà động vật học người Đức, Franz Eilhard Schulze (1840-1921) và từ những năm 1970 có hệ thống hơn, phân tích bởi nhà vi sinh vật học người Đức, Karl Gottlieb Grell (1912-1994), một tên thông thường cho đơn vị phân loại chưa tồn tại, tên khoa học theo nghĩa đen có nghĩa là "động vật phẳng".
Phát sinh loài và tiến hoá Phân Loại Giới Động Vật
Cây phát sinh
Đây là cây phát sinh giới Động vật (chỉ các dòng họ chính, và thời gian phân chia của các ngành). Cho thấy động vật bắt đầu sinh tồn vào khoảng 760 triệu năm trước, đó chính là loài hải miên hay bọt biển thuộc ngành Động vật thân lỗ.
Động vật bắt đầu hình thành từ đại dương. Thậm chí, trước khi các tế bào thực vật tập hợp lại với nhau ở những vũng cạn, động vật đã bắt đầu phát triển ở biển. Động vật có sự khác biệt so với thực vật về sự chuyên hoá các chức năng và sự tương tác phức tạp của tế bào. Đến khoảng 580 triệu năm trước, động vật đã tiến hoá để có những bộ phận cứng – chẳng hạn như vỏ hoặc bộ khung xương thấy được bằng mắt thường từ bên ngoài và các hoá thạch của chúng có thể bắt gặp ở khắp nơi trên Trái đất. Loài động vật đơn giản nhất tồn tại ngày nay là Trichoplax, được phát hiện vào năm 1965 khi nó bò lên thành một bể cá.
Ngành Placozoa khoảng 720 triệu năm hoặc 635 triệu năm trước.
Ngành Petalonamae đã tuyệt chủng, sinh sống trong khoảng thời gian 570-516 triệu năm trước.
Ngành Proarticulata đã tuyệt chủng và sinh sống vào khoảng 567-550 triệu năm trước.
Ngành Trilobozoa đã tuyệt chủng, sinh sống vào khoảng 565-548 triệu năm trước.
Ngành Medusoid đã tuyệt chủng, sinh sống vào khoảng 560 triệu năm trước.
Phân loại Phân Loại Giới Động Vật học và các nhánh
Động vật là đơn ngành, nghĩa là chúng có nguồn gốc từ một tổ tiên chung. Chúng cũng là chị em với Choanoflagellata, cùng với nó tạo thành Choanozoa. Giới Động vật được phân thành các nhánh như sau:
Dưới đây là cây phát sinh loài cho thấy mối quan hệ giữa các đơn vị phân loại trong liên ngành động vật thứ sinh. Bằng chứng phát sinh loài họ Torquaratoridae phát sinh từ họ Ptychoderidae. Cây dựa trên dữ liệu trình tự rRNA 16S + 18S và các nghiên cứu phát sinh loài từ nhiều nguồn.
Sự phát sinh của bên trong của ngành Hemichordata:
Hemichordata
Enteropneusta
Stereobalanus
Harrimaniidae
Spengeliidae
Torquaratoridae
Ptychoderidae
Pterobranchia
Cephalodiscida
Graptolithina
Rhabdopleurida
†Eugraptolithina
†Dendroidea
†Graptoloidea
Ngành Echinodermata
Các phân tích ban đầu đưa ra kết quả không nhất quán, các giả thuyết chính cho rằng Ophiuroidea là chị em với Asteroidea, hoặc chúng là chị em với (Holothuroidea + Echinoidea). Tuy nhiên, một phân tích năm 2014 trên 219 gen từ tất cả các lớp động vật da gai đã cho ra cây phát sinh loài sau đây. Một phân tích thống nhất vào năm 2015 về các bản sao RNA từ 23 loài trên tất cả các lớp Da gai đã cho cùng một cây.
Olfactores là một nhánh trong Chordata bao gồm Tunicata (Urochordata) và Vertebrata (đôi khi được gọi là Craniata). Trong khi có giả thuyết cho rằng Cephalochordata là đơn vị phân loại chị em với Craniata đã có từ lâu và đã từng được chấp nhận rộng rãi—có khả năng bị ảnh hưởng bởi sự biến đổi đáng kể về hình thái của Tunicata từ các loài Chordata khác, với các loài Cephalochordata thậm chí còn được đặt biệt danh là 'động vật có xương sống danh dự'—các nghiên cứu từ năm 2006 phân tích các bộ dữ liệu giải trình tự lớn ủng hộ mạnh mẽ Olfactores như một nhánh.
Ngành Sacorhytida
Đây là cây phát sinh loài thứ nhất của ngành Saccorhytida:
Vào năm 2020, một phân loại mới được đề xuất, là thay vào đó nó có lẽ là Động vật lột xác (Ecdysozoa); nhóm thân của nhánh Scalidophora. Do vảy cứng và gai sau của nó tương tự như Scalidophora và thiếu lông rung. Dưới đây là cây phát sinh loài được đặt ra.
Vetulicolia là một ngành động vật bao gồm một số loài đã tuyệt chủng thuộc kỷ Cambri. Ngành này được Degan Shu và nhóm nghiên cứu của ông đề ra vào năm 2001, và được đặt theo tên của loài Vetulicola cuneata. Là loài đầu tiên của ngành được mô tả vào năm 1987. Phát sinh loài:
Cây phát sinh chủng loài công bố năm 2011 được nhiều tác giả công nhận đối với động vật miệng nguyên sinh được chỉ ra dưới đây. Nó cũng kèm theo khoảng thời gian mà các nhánh phân tỏa ra thành các nhánh mới tính bằng triệu năm trước (Ma).
Phân loại Phân Loại Giới Động Vật lỗi thời và không được công nhận
Ivesheadiomorpha, Boynton và Ford
Ivesheadiomorpha là một nhóm động vật đã tuyệt chủng, chúng được đặt tên bởi Boynton và Ford vào năm 1996. Cụ thể là một số loài như: Ivesheadia lobata, Blackbrookia oaski, Shepshedia palmata và Pseudovendia charnwoodensis. Tuy nhiên, tất cả các hóa thạch này bị từ chối là đơn vị phân loại hợp lệ.
Hoá thạch Ivesheadiomorpha được tìm thấy ở Anh và Newfoundland. Thời gian sinh sống của chúng vào khoảng 635-542 triệu năm trước (Kỷ Ediacara). Chúng là taphomorph, đại diện cho các di tích sinh học bảo quản kém như Charnia, Charniodiscus, Bradgatia, Primocandelabrum, Pectinifrons và một số khác.
Pogonophora
Pogonophora là một ngành giun còn gọi là giun ống biển. Chúng bao gồm khoảng 80 loài và sống trong các ống mỏng bị chôn vùi trong lớp trầm tích hoặc trong các ống gắn với lớp nền cứng ở độ sâu đại dương từ 100 đến 10.000 m.
Hiện nay, đơn vị phân loại này và Vestimentifera đã được thay thế bằng một họ giun nhiều tơ là Siboglinidae trong lớp Polychaeta thuộc ngành Annelida. Hồ sơ hóa thạch cùng với đồng hồ phân tử cho thấy họ này có nguồn gốc từ Đại Trung Sinh (250 – 66 Mya) hoặc Đại Tân Sinh (66 Mya – gần đây).
Aschelminthes (còn được gọi là Aeschelminthes), là một ngành động vật và có mối quan hệ chặt chẽ với ngành Platyhelminthes. Ngành động vật này là sinh vật có khoang giả và đã lỗi thời. Hiện giờ, các động vật tương tự khác không còn các mối quan hệ chặt chẽ và đã được trở thành một ngành riêng.
Khoảng 200 loài giun nhung đã được mô tả, mặc dù số lượng loài thực sự có khả năng lớn hơn. Hai họ giun nhung còn sinh tồn là Peripatidae và Peripatopsidae.
Cho đến nay các công bố của khoa học đã xác định được khoảng 9.000 loài Porifera,, trong đó: có khoảng 400 loài là bọt biển thủy tinh; khoảng 500 loài là bọt biển đá vôi; và phần còn lại là Demosponges.
Theo nhiều số liệu thống kê của nhiều tổ chức cho rằng:
Theo số liệu thống kê không chính thức, giới Động vật hiện có khoảng 7,7 triệu loài động vật đã được biết đến trên hành tinh của chúng ta. Theo Cơ quan Quản lý Khí quyển và Đại dương Quốc gia Mỹ (NOAA).
Những loài vật đã được con người biết đến có khoảng 1,7 triệu loài, Trong đó, động vật có vú có hơn 4200 loài, chim có hơn 9000 loài, bò sát có hơn 5100 loài, lưỡng cư có hơn 31000 loài, cá có hơn 21000 loài, động vật không có xương sống có khoảng 1,3 triệu loài.
Giáo sư Worm và nhà khoa học Camilo Mora thuộc Đại học Hawaii đã sử dụng các mô hình toán học phức tạp và tiên tiến để khám phá các loài để ước tính số loài trên Trái đất. Kết quả họ phát hiện có gần 7,8 triệu loài động vật.
Các nhà khoa học thuộc Đại học Dalhousie, Canada và Đại học Hawaii vừa công bố một công trình nghiên cứu. Trong đó, có khoảng 8,7 triệu loài khác nhau tồn tại trên Trái Đất, mặc dù chỉ mới có một phần nhỏ trong số này được phát hiện và phân loại. Về động vật, họ ước tính có 7,77 triệu loài động vật, trong đó 953434 loài đã được mô tả và phân loại.
Theo Trung tâm Thông tin Công nghệ sinh học Quốc gia (NCBI), dự đoán có khoảng 7,77 triệu loài động vật trên đất liền và 2,15 triệu loài động vật ở đại dương.
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Phân loại giới Động vật, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses. ®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.