Mười Môn Phối Hợp

Decathlon là một nội dung kết hợp trong điền kinh bao gồm mười nội dung điền kinh (bao gồm 4 môn chạy, 3 môn ném, và 3 môn nhảy), thi đấu trên sân điền kinh tiêu chuẩn.

Từ "decathlon" trong các ngôn ngữ được hình thành bằng kép ghép 2 từ tiếng Hy Lạp: δέκα (déka, có nghĩa là "mười") và ἄθλ (áthlos, hoặc ἄθλ νν, áthlon, có nghĩa là "cuộc thi" hoặc giải thưởng). Các nội dung được tổ chức trong hai ngày liên tiếp và người chiến thắng được xác định tổng điểm đạt được (không phải theo vị trí xếp hạng từng môn). Mười môn phối hợp được thi đấu chủ yếu bởi các vận động viên nam, trong khi các vận động viên nữ hường thi đấu ở môn heptathlon (bảy môn phối hợp).

Mười Môn Phối Hợp
Jim Thorpe1912 Olympics

Theo truyền thống, "Vận động viên vĩ đại nhất thế giới" thường là nhà vô địch nội dung mười môn phối hợp. Truyền thống này bắt đầu khi vua Gustav V của Thụy Điển nói với Jim Thorpe, "Thưa bạn, bạn là vận động viên vĩ đại nhất thế giới" sau khi Thorpe giành giải mười môn tại Thế vận hội Stockholm năm 1912. Người giữ kỷ lục thế giới mườn môn phối hợp chính thức hiện nay là vận động viên người Pháp Kevin Mayer, người đã ghi được tổng cộng 9.126 điểm tại Décastar 2018 ở Pháp.

Nội dung decathlon được phát triển từ năm môn phối hợp cổ đại. Các cuộc thi Pentathlon được tổ chức tại Thế vận hội Hy Lạp cổ đại. Năm 1884, Một cuộc thi mười sự kiện được gọi là giải vô địch "điền kinh toàn diện", tương tự như mười môn phối hợp hiện đại, lần đầu tiên được tranh tài tại giải vô địch nghiệp dư Hoa Kỳ. Nội dung mười môn phối hợp được thi lần đầu tại Thế vận hội Stockholm năm 1912.

Kỷ lục thế giới hiện tại của môn mười môn phối hợp thuộc về vận động viên người Pháp Kevin Mayer với 9.126 điểm. Đương kim huy chương vàng Olympic gần nhất là Ashton Eaton, giành được tại Thế vận hội Rio năm 2016 cho đoàn thể thao Mỹ. Nhà vô địch thế giới gần nhất là Niklas Klaus người Đức, lên ngôi vào năm 2019.

Lịch sử Mười Môn Phối Hợp

Nội dung decathlon được phát triển từ năm môn phối hợp cổ đại. Các cuộc thi Pentathlon được tổ chức tại Thế vận hội Hy Lạp cổ đại. Pentathlons bao gồm năm môn - nhảy xa, ném đĩa, ném lao, chạy nước rút và một trận đấu vật. Được giới thiệu tại Olympia trong năm 708 trước Công nguyên, cuộc thi vô cùng nổi tiếng trong nhiều thế kỷ. Vào thế kỷ thứ sáu trước Công nguyên, năm môn phối hợp đã trở thành môn biểu tượng tôn giáo Hy Lạp.

Năm 1884, Một cuộc thi mười sự kiện điền kinh được gọi là giải vô địch "điền kinh toàn diện", tương tự như mười môn phối hợp hiện đại, lần đầu tiên được tranh tài tại giải vô địch nghiệp dư Hoa Kỳ. Bắt đầu từ năm 1890, nội dung các môn điền kinh phối hợp xuất hiện nhiều hơn ở các giải điền kinh. Một cuộc thi điền kinh toàn diện khác đã được tổ chức tại Thế vận hội Mùa hè 1904. Nội dung mười môn phối hợp hiện đại được thi lần đầu tại Thế vận hội Stockholm năm 1912 và góp mặt ở các kì Olympic từ đến nay.

Luật thi đấu Mười Môn Phối Hợp

Theo quy định của IAAF, một cuộc thi mười môn phối hợp phải có đủ mười nội dung (được nêu ở phần thể thức thi đấu). Nếu vận động viên nào không thể thi đấu một nội dung nào đó thì kết quả sẽ được ghi nhận là không hoàn thành (tức xếp sau các vận động viên đã hoàn thành, ngay cả khi các vận động viên đã hoàn thành có số điểm ít hơn) và không được ghi nhận kỉ lục (nếu có của từng bộ môn).

Bộ môn 10 môn phối hợp khác các nội dung khác ở phần tổ chức khi không có vòng loại mà các vận động viên được mặc định là thi đấu ở "chung kết". Do số vận động viên thường vượt quá số làn chạy hoặc lượt ném/nhảy (trung bình khoảng 30-40 một giải) nên thông thường sẽ được chia nhóm thi đấu (tuy nhiên thành tích vẫn tính chung).

Đối với từng nội dung thi đấu sẽ áp dụng theo luật của nội dung (ví dụ nội dung 100m trong phần mười môn phối hợp sẽ áp dụng các luật như nội dung 100m độc lập) với 3 khác biệt chính:

1) Đối với nội dụng chạy. mỗi lượt được 1 lần xuất phát lỗi, và chỉ sau lần lỗi trên bất kì vận động viên nào xuất phát lỗi mới bị loại. Luật này khác với các nội dụng chạy ngắn và trung độc lập, khi bất kỳ lần xuất phát lỗi nào đều sẽ bị loại.

2) Đối với nội dụng nhảy cao và nhảy sào, mỗi lần tăng độ cao sẽ là 3 cm và 10 cm (đồng nhất với các vận động viên) và lượt nhảy kết thúc bất cứ khi nào vận động viên trượt liên tiếp 3 lần. Luật này khác với ở nội dung độc lập khi độ cao được nâng tuỳ theo ban tổ chức và có lượt nhảy luân lưu nếu các vận động viên hoà

3) Đối với nội dung nhảy xa và ném, các vận động viên chỉ thực hiên 3 lần. Luật này khác với ở các nội dụng độc lập, khi các vẫn động viên có thành tích tốt thường được ném nhiều hơn 3 lần.

Bộ môn mười môn phối hợp phải được thi đấu trong 2 ngày và tối thiểu 30 phút nghỉ giữa hai nội dung. Điều này không được thay đổi, trừ trường hợp bất khả kháng.

Theo truyền thống, tất cả các vận động viên hoàn thành cuộc thi đều sẽ được vinh danh (thay vì chỉ những vận động viên đoạt huy chương như các môn khác).

Trường hợp có nhiều vận động viên hoà thì được xem là đồng hạng.

Thể thức thi đấu Mười Môn Phối Hợp

Nội dung của nam

Phần lớn các cuộc thi mười môn phối hợp đều được thi đấu trong hai ngày và theo thứ tự nhất định. Thứ tự thi đấu như sau:

Thứ tự các nội dung trong môn 10 môn phối hợp (nam)
Thứ tự Ngày 1 Ngày 2
1 Chạy 100 mét Chạy 110 mét vượt rào
2 Nhảy xa Ném dĩa
3 Đẩy tạ Nhảy sào
4 Nhảy cao Ném lao
5 Chạy 400 mét Chạy 1500 mét
Nội dung của nữ

Thông thường, ở các giải thi đấu, các vận động viên điền kinh phối hợp nữ thường thi đấu ở nội dung bảy môn phối hợp. Tuy vậy, cũng có các giải mười môn phối hợp nữ. Kỉ lục thế giời hiện tại là vận động viên người Litva Austra Skujytė với 8366 điểm. Thứ tự thi đấu tương tự như nội dung ở nam, trừ các môn nhảy và ném đổi chỗ trong hai ngày (để tránh trường hợp thiếu sân đấu, trong trường hợp hai nội dụng tổ chức cùng thời gian). Ngoài ra, ở các nội dung ném, vật ném đối với các vận động viên nữ nhẹ hơn (giống như ở các nội dụng ném trong môn điền kinh) và môn chạy vượt rào có cự ly 100 mét (giống tiêu chuẩn).

Thứ tự các nội dung trong môn 10 môn phối hợp (nữ)
Thứ tự Ngày 1 Ngày 2
1 Chạy 100 mét Chạy 110 mét vượt rào
2 Ném dĩa Nhảy xa
3 Nhảy sào Đẩy tạ
4 Ném lao Nhảy cao
5 Chạy 400 mét Chạy 1500 mét
Một giờ

Tương tự như ở trên, chỉ khác là môn thi đấu cuối cùng (chạy 1500 mét) phải bắt đầu trễ nhất 1 giờ sau khi bắt đầu môn đầu tiên (chạy 100 mét). Kỷ lục thế giới là vận động viên người Tiệp Robert Změlík với 7897 điểm.

Theo nhóm tuổi

Mười môn phối hợp cũng có những nội dung chỉ dành cho những những nhóm tuổi nhất định (như dưới 23 hay trên 60 tuổi). Có một số thay đổi (ví dụ như độ nặng vật ném hay cự ly chạy) nhằm phù hợp với nhóm tuổi.

Mười môn phối hợp (phiên bản gấp đội)/ Hai mươi môn phối hợp

Nội dung hai mươi môn phối hợp (icosathlon) bao gồm mười hai môn chạy, bốn môn ném, và bốn môn nhảy (bao gồm tất cả các nội dung tiêu chuẩn của điền kinh trong sân vận động). Nội dung này ít được thi đấu tại các giải, nhưng cũng có giải thế giới được tổ chức hàng năm. Ngoài mười môn như trên nội dung trên còn có các môn: chạy 200 mét vượt rào, chạy 400 mét vượt rào, chạy 3000 mét vượt chướng ngại vật, chạy 200 mét, chạy 800 mét, chạy 3000 mét, chạy 5000 mét, chạy 10000 mét, ném búa, và nhảy xa ba bước.

Cách tính điểm Mười Môn Phối Hợp

Bảng hệ số các môn trong nội dung 10 môn phối hợp
Bộ môn A B C
100 mét 25,4347 18 1,81
Nhảy xa 0,14354 220 1,4
Đẩy tạ 51,39 1,5 1,05
Nhảy cao 0,8465 75 1,42
400 mét 1,53775 82 1,81
110 mét vượt rào 5,74352 28,5 1,92
Ném dĩa 12,91 4 1,1
Nhảy sào 0,2797 100 1,35
Ném lao 10,14 7 1,08
1500 mét 0.03768 480 1,85

Trong lịch sử từng có nhiều cách tính điểm khác nhau như theo thứ hạng, theo mốc thành tích, v.v.

Năm 2001, liên đoàn điền kinh thế giới (IAAF) cho ra mắt cách tính điểm mới, và hiện tại đang được áp dụng chính thức. Lưu ý là cách tính điểm của các môn chỉ áp dụng cho nội dung của nam. Đối với nội dung 7 môn và 10 môn phối hợp của nữ có cách tính điểm riêng. Về cơ bản, điểm được tính như sau:

Đối với các nội dụng chạy: INT(A(BP)C) (chạy càng nhanh càng ghi được nhiều điểm) Đối với các nội dụng ném và nhảy: INT(A(PB)C) (ném càng xa hay nhảy càng cao càng ghi được nhiều điểm) Trong đó: A, B, và C là các hệ số được xác định trước; P là thành tích của vận động viên (tính bằng giây đối với nội dụng chạy, mét đối với nội dụng ném, và xăng-ti mét đối với nội dụng nhảy. INT biểu thị rằng các số A,B,C, P sau khi tính xong sẽ được làm tròn xuống. Ví dụ số điểm 942,12 hay 942,99 sẽ đều được ghi nhận là 942.

Với cách tính trên, khi thành tích của vận động viên càng được nâng cao ở một nội dung sẽ được tích luỹ càng nhiều điểm ở nội dung đó. Ví dụ ở nội dung chạy 100 mét, nếu vận động viên chạy lần lượt trong 12, 11, và 10 giây sẽ ghi được lần lượt 651, 861, và 1096 điểm. Khoảng cách về điểm của việc chạy 10 giây và 11 giây lớn hơn 11 giây và 12 giây. Lí do có sự khác biệt này là vì khi thành tích của vận động viên càng cao, càng khó để nâng cao thêm thành tích. Do đó, khi một vận động viên có thành tích cao sẵn mà nâng được thêm thành tích cần được thưởng điểm xứng đáng hơn. Hệ số của các môn như sau:

Số điểm giành được của các nội dung dựa trên thành tích
Nội dung 1000 điểm 900 điểm 800 điểm 700 điểm Đơn vị đo
100 mét 10,395 10,827 11,278 11,756 Giây
Nhảy xa 7,76 7,36 6,94 6,51 Mét
Đẩy tạ 18,4 16,79 15,16 13,53 Mét
Nhảy cao 220 210 199 188 Xăng-ti mét
400 m 46,17 48,19 50,32 52,58 Giây
110 mét vượt rào 13,8 14,59 15,419 16,29 Giây
Ném dĩa 56,17 51,4 46,59 41,72 Mét
Nhảy sào 528 496 463 429 Xăng-ti mét
Ném lao 77,19 70,67 64,09 57,45 Mét
1500 mét 233,79 (3:53.79 ) 247,42 (4:07.02) 261,77 (4:21.77) 276,96 (4:36.96) Giây (Phút:giây)

Các kỉ lục Mười Môn Phối Hợp

Kỉ lục chính thức hiên nay thuộc về vận động vien Kevin Mayer người Pháp với 9126 điểm, thiết lập tại giải Decastar năm 2018 tại Talence, Pháp. Thành tích như sau

100m (có gió) Nhảy xa (có gió) Ném tạ Nhảy cao 400m 110m vượt rào (có gió) Ném dĩa Nhảy sào Ném lao 1500m
10.55 giây (+0.3 m/s) 7.80 m (+1.2 m/s) 16.00 m 2.05 m 48.42 giây 13.75 giây (-1.1 m/s) 50.54 m 5.45 m 71.90 m 4:36.11

Trước kỉ lục của Kevin là kỉ lục 9045 điểm của vận động viên người Mỹ Ashton Eaton.

100m (có gió) Nhảy xa (có gió) Ném tạ Nhảy cao 400m 110m vượt rào (có gió) Ném dĩa Nhảy sào Ném lao 1500m
10.23 giây (-0.4 m/s) 7.88 m (+0.0 m/s) 14.52 m 2.01 m 45.00 giây 13.69 giây (-0.2 m/s) 43.34 m 5.20 m 63.63 m 4:17.52


Kỉ lục Điểm Vận động vien Năm
Thế giới 9,126 Mười Môn Phối Hợp  Kevin Mayer 2018
Thế giới (trẻ) 8,397 Mười Môn Phối Hợp  Torsten Voss 1982
Continental records
Châu Phi 8,521 Mười Môn Phối Hợp Larbi Bourrada 2016
Châu Á 8,725 Mười Môn Phối Hợp  Dmitriy Karpov 2004
Châu Âu 9,126 Mười Môn Phối Hợp  Kevin Mayer 2018
Châu Âu(không phải

thế giới)

9,026 Mười Môn Phối Hợp  Roman Šebrle 2001
Bắc Mỹ 9,045 Mười Môn Phối Hợp  Ashton Eaton 2015
Châu Đại dương 8,490 Mười Môn Phối Hợp  Jagan Hames 1998
Nam Mỹ 8,393 Mười Môn Phối Hợp  Carlos Chinin 2013

Các nhà vô địch Mười Môn Phối Hợp

Bộ môn mười môn phối hợp có 3 giải danh giá nhất (theo thứ tự từ cao đến thấp) là Thế vận hội mùa hè, Giải vô địch điền kinh thế giới, và loạt giải IAAF Combined Challenge.

Sau đây là danh sách các vận động viên dành huy chương của các giải

Thế vận hội

Bài chính: Các môn phối hợp tại Thế vận hội mùa hè

Kì thế vận hội Vàng Bạc Đồng
1912 Stockholm Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ Jim Thorpe Mười Môn Phối Hợp  Thuỵ Điển

Charles Lomberg

Mười Môn Phối Hợp  Thuỵ Điển

Gösta Holmér

Mười Môn Phối Hợp  Thuỵ Điển (1)

Hugo Wieslander

1920 Antwerp Mười Môn Phối Hợp  Na Uy

Helge Løvland

Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Brutus Hamilton

Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Bertil Ohlson

1924 Paris Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Harold Osborn

Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Emerson Norton

Mười Môn Phối Hợp  Estonia

Aleksander Klumberg

1928 Amsterdam Mười Môn Phối Hợp  Phần Lan

Paavo Yrjölä

Mười Môn Phối Hợp  Phần Lan

Akilles Järvinen

Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Ken Doherty

1932 Los Angeles Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Jim Bausch

Mười Môn Phối Hợp  Phần Lan

Akilles Järvinen

Mười Môn Phối Hợp  Đức

Wolrad Eberle

1936 Berlin Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Glenn Morris

Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Bob Clark

Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Jack Parker

1948 Luân Đôn Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Bob Mathias

Mười Môn Phối Hợp  Pháp

Ignace Heinrich

Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Floyd Simmons

1952 Helsinki Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Bob Mathias

Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Milt Campbell

Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Floyd Simmons

1956 Melbourne Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Milt Campbell

Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Rafer Johnson

Mười Môn Phối Hợp  Liên Xô

Vasili Kuznetsov

1960 Rome Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Rafer Johnson

Mười Môn Phối Hợp  Trung Hoa Dân Quốc

Yang Chuan-kwang

Mười Môn Phối Hợp  Liên Xô

Vasili Kuznetsov

1964 Tokyo Mười Môn Phối Hợp  Đức

Willi Holdorf (2)

Mười Môn Phối Hợp  Liên Xô

Rein Aun

Mười Môn Phối Hợp  Đức

Hans-Joachim Walde (2)

1968 Thành phố Mexico Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Bill Toomey

Mười Môn Phối Hợp  Tây Đức

Hans-Joachim Walde

Mười Môn Phối Hợp  Tây Đức

Kurt Bendlin

1972 Munich Mười Môn Phối Hợp  Liên Xô

Mykola Avilov

Mười Môn Phối Hợp  Liên Xô

Leonid Lytvynenko

Mười Môn Phối Hợp  Ba Lan

Ryszard Katus

1976 Montreal Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Bruce Jenner

Mười Môn Phối Hợp  Tây Đức

Guido Kratschmer

Mười Môn Phối Hợp  Liên Xô

Mykola Avilov

1980 Moskva Mười Môn Phối Hợp  Vương quốc Anh

Daley Thompson (3)

Mười Môn Phối Hợp  Liên Xô

Yuriy Kutsenko

Mười Môn Phối Hợp  Liên Xô

Sergei Zhelanov

1984 Los Angeles Mười Môn Phối Hợp  Vương quốc Anh

Daley Thompson

Mười Môn Phối Hợp  Tây Đức

Jürgen Hingsen

Mười Môn Phối Hợp  Tây Đức

Siegfried Wentz

1988 Seoul Mười Môn Phối Hợp  Đông Đức

Christian Schenk

Mười Môn Phối Hợp  Đông Đức

Torsten Voss

Mười Môn Phối Hợp  Canada

Dave Steen

1992 Barcelona Mười Môn Phối Hợp  Tiệp Khắc

Robert Změlík

Mười Môn Phối Hợp  Tây Ban Nha

Antonio Peñalver

Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Dave Johnson

1996 Atlanta Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Dan O'Brien

Mười Môn Phối Hợp  Đức

Frank Busemann

Mười Môn Phối Hợp  Séc

Tomáš Dvořák

2000 Sydney Mười Môn Phối Hợp  Estonia

Erki Nool

Mười Môn Phối Hợp  Séc

Roman Šebrle

Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Chris Huffins

2004 Athens Mười Môn Phối Hợp  Séc

Roman Šebrle

Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Bryan Clay

Mười Môn Phối Hợp  Kazakhstan

Dmitriy Karpov

2008 Bắc Kinh Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Bryan Clay

Mười Môn Phối Hợp  Belarus

Andrei Krauchanka

Mười Môn Phối Hợp  Cuba

Leonel Suárez

2012 Luân Đôn Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Ashton Eaton

Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Trey Hardee

Mười Môn Phối Hợp  Cuba

Leonel Suárez

2016 Rio De Janeiro Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Ashton Eaton

Mười Môn Phối Hợp  Pháp

Kevin Mayer

Mười Môn Phối Hợp  Canada

Damian Warner

2020 Tokyo

Chú thích:

1) Jim Thrope là người chiến thắng vào năm 1912. Tuy vậy, do IOC cho rằng ông vi phạm quy định về việc chơi thể thao chuyên nghiệp (ông là cầu thủ bóng chày bán chuyên) vào thời đó nên ông bị tước huy chương sau đó 1 năm. Vào năm 1982, IOC đảo ngược quyết định (do bằng chứng không hợp lệ) và truy tặng lại huy chương cho Jim Thrope. Do đó, có 2 nhà vô địch vào năm 1912.

2) Hai vận động viên Willi Holdorf và Hans-Joachim Walde thi đấu cho đội Đức Thống nhất. Mặc dù nước Đức bị chia cắt từ năm 1949, nhưng cho tới năm 1968 thì nước Đức vẫn cử đội chung. Sau năm 1968 đến khi Đông Đức tan rã thì 2 nước Đức cử đội riêng (Tây Đức và Đông Đức).

3) Do khối các nước phương Tây tẩy chay Olympics 1980 tại Moskva nên Daley Thompson (và một số vận động viên từ các nước tham gia tẩy chay nhưng không cấm vận dộng viên tham dự) thi đấu dưới lá cờ Olympics.

Vô địch thế giới

Kì cúp thế giới Vàng Bạc Đồng
1983 Helsinki Mười Môn Phối Hợp  Vương quốc Anh

Daley Thompson

Mười Môn Phối Hợp  Tây Đức

Jürgen Hingsen

Mười Môn Phối Hợp  Tây Đức

Siegfried Wentz

1987 Rome Mười Môn Phối Hợp  Đông Đức

Torsten Voss

Mười Môn Phối Hợp  Tây Đức

Siegfried Wentz

Mười Môn Phối Hợp  Liên Xô

Pavel Tarnavetskiy

1991 Tokyo Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Dan O'Brien

Mười Môn Phối Hợp  Canada

Mike Smith

Mười Môn Phối Hợp  Đức

Christian Schenk

1993 Stuttgart Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Dan O'Brien

Mười Môn Phối Hợp  Belarus

Eduard Hämäläinen

Mười Môn Phối Hợp  Đức

Paul Meier

1995 Gothenburg Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Dan O'Brien

Mười Môn Phối Hợp  Belarus

Eduard Hämäläinen

Mười Môn Phối Hợp  Canada

Mike Smith

1997 Athens Mười Môn Phối Hợp  Séc

Tomáš Dvořák

Mười Môn Phối Hợp  Phần Lan

Eduard Hämäläinen (4)

Mười Môn Phối Hợp  Đức

Frank Busemann

1999 Seville Mười Môn Phối Hợp  Séc

Tomáš Dvořák

Mười Môn Phối Hợp  Vương quốc Anh

Dean Macey

Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Chris Huffins

2001 Edmonton Mười Môn Phối Hợp  Séc

Tomáš Dvořák

Mười Môn Phối Hợp  Estonia

Erki Nool

Mười Môn Phối Hợp  Vương quốc Anh

Dean Macey

2003 Saint-Denis Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Tom Pappas

Mười Môn Phối Hợp  Séc

Roman Šebrle

Mười Môn Phối Hợp  Kazakhstan

Dmitriy Karpov

2005 Helsinki Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Bryan Clay

Mười Môn Phối Hợp  Séc

Roman Šebrle

Mười Môn Phối Hợp  Hungary

Attila Zsivoczky

2007 Osaka Mười Môn Phối Hợp  Séc

Roman Šebrle

Mười Môn Phối Hợp  Jamaica

Maurice Smith

Mười Môn Phối Hợp  Kazakhstan

Dmitriy Karpov

2009 Berlin Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Trey Hardee

Mười Môn Phối Hợp  Cuba

Leonel Suárez

Mười Môn Phối Hợp  Nga

Aleksandr Pogorelov

2011 Daegu Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Trey Hardee

Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Ashton Eaton

Mười Môn Phối Hợp  Cuba

Leonel Suárez

2013 Moskva Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Ashton Eaton

Mười Môn Phối Hợp  Đức

Michael Schrader

Mười Môn Phối Hợp  Canada

Damian Warner

2015 Bắc Kinh Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Ashton Eaton

Mười Môn Phối Hợp  Canada

Damian Warner

Mười Môn Phối Hợp  Đức

Rico Freimuth

2017 Luân Đôn Mười Môn Phối Hợp  Pháp

Kevin Mayer

Mười Môn Phối Hợp  Đức

Rico Freimuth

Mười Môn Phối Hợp  Đức

Kai Kazmirek

2019 Doha Mười Môn Phối Hợp  Đức

Niklas Kaul

Mười Môn Phối Hợp  Estonia

Maicel Uibo

Mười Môn Phối Hợp  Canada

Damian Warner

2021 Eugene

Chú thích:

4) Eduard Hämäläinen đổi sang quốc tịch Phần Lan năm 1996

IAAF Combined Challenge

IAAF Combiend Challenge là tập hợp của các giải Mười môn phối hợp nhỏ hơn. Các vận động viên sẽ tham gia các giải và lấy ba giải có thành tích xuất sắc nhất cộng lại. Điểm số trong bảng là tổng của ba giải tốt nhất của các vận động viên.

Mùa giải Vàng Bạc Đồng
1998 Mười Môn Phối Hợp  Estonia

Erki Nool

25967 Mười Môn Phối Hợp  Iceland

Jón Arnar Magnússon

25708 Mười Môn Phối Hợp  Séc

Roman Šebrle

25604
1999 Mười Môn Phối Hợp  Séc

Tomáš Dvořák

26476 Mười Môn Phối Hợp  Séc

Roman Šebrle

25184 Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Chris Huffins

25067
2000 Mười Môn Phối Hợp  Estonia

Erki Nool

26089 Mười Môn Phối Hợp  Séc

Tomáš Dvořák

26018 Mười Môn Phối Hợp  Séc

Roman Šebrle

25591
2001 Mười Môn Phối Hợp  Séc

Tomáš Dvořák

25943 Mười Môn Phối Hợp  Estonia

Erki Nool

25839 Mười Môn Phối Hợp  Nga

Lev Lobodin

25044
2002 Mười Môn Phối Hợp  Séc

Roman Šebrle

26301 Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Tom Pappas

25506 Mười Môn Phối Hợp  Nga

Lev Lobodin

25179
2003 Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Tom Pappas

26119 Mười Môn Phối Hợp  Séc

Roman Šebrle

26047 Mười Môn Phối Hợp  Pháp

Laurent Hernu

2424
2004 Mười Môn Phối Hợp  Séc

Roman Šebrle

25952 [[Bryan Clay|Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ]]

Bryan Clay

25602 Mười Môn Phối Hợp  Kazakhstan

Dmitriy Karpov

25336
2005 Mười Môn Phối Hợp  Séc

Roman Šebrle

25381 Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Bryan Clay

25199 Mười Môn Phối Hợp  Hungary

Attila Zsivoczky

25185
2006 Mười Môn Phối Hợp  Kazakhstan

Dmitriy Karpov

25145 Mười Môn Phối Hợp  Séc

Roman Šebrle

25029 Mười Môn Phối Hợp  Hungary

Attila Zsivoczky

24950
2007 Mười Môn Phối Hợp  Séc

Roman Šebrle

25261 Mười Môn Phối Hợp  Jamaica

Maurice Smith

25220 Mười Môn Phối Hợp  Nga

Aleksey Drozdov

24972
2008 Mười Môn Phối Hợp  Belarus

Andrei Krauchanka

25448 Mười Môn Phối Hợp  Cuba

Leonel Suárez

25344 Mười Môn Phối Hợp  Nga

Aleksandr Pogorelov

24804
2009 Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Trey Hardee

25567 Mười Môn Phối Hợp  Cuba

Yordanis García

25231 Mười Môn Phối Hợp  Ukraine

Oleksiy Kasyanov

25056
2010 Mười Môn Phối Hợp  Pháp

Romain Barras

25063 Mười Môn Phối Hợp  Cuba

Leonel Suárez

24857 Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Jake Arnold

24627
2011 Mười Môn Phối Hợp  Cuba

Leonel Suárez

25172 Mười Môn Phối Hợp  Hà Lan

Eelco Sintnicolaas

24772 Mười Môn Phối Hợp  Estonia

Mikk Pahapill

24746
2012 Mười Môn Phối Hợp  Bỉ

Hans Van Alphen

25259 Mười Môn Phối Hợp  Đức

Pascal Behrenbruch

25117 Mười Môn Phối Hợp  Ukraine

Oleksiy Kasyanov

24822
2013 Mười Môn Phối Hợp  Belarus

Andrei Krauchanka

25084 Mười Môn Phối Hợp  Canada

Damian Warner

24980 Mười Môn Phối Hợp  Đức

Pascal Behrenbruch

24768
2014 Mười Môn Phối Hợp  Đức

Rico Freimuth

24981 Mười Môn Phối Hợp  Hà Lan

Eelco Sintnicolaas

24795 Mười Môn Phối Hợp  Cuba

Yordanis García

24423
2015 Mười Môn Phối Hợp  Nga

Ilya Shkurenyov

25259 Mười Môn Phối Hợp  Đức

Michael Schrader

25252 Mười Môn Phối Hợp  Canada

Damian Warner

25247
2016 Mười Môn Phối Hợp  Đức

Kai Kazmirek

25221 Mười Môn Phối Hợp  Hoa Kỳ

Jeremy Taiwo

24928 Mười Môn Phối Hợp  Séc

Adam Helcelet

24498
2017 Mười Môn Phối Hợp  Đức

Rico Freimuth

25592 Mười Môn Phối Hợp  Canada

Damian Warner

25152 Mười Môn Phối Hợp  Đức

Kai Kazmirek

24986
2018 Mười Môn Phối Hợp  Đức

Arthur Abele

25222 Mười Môn Phối Hợp  Hà Lan

Pieter Braun

24412 Mười Môn Phối Hợp  Na Uy

Martin Roe

24376
2019 Mười Môn Phối Hợp  Canada

Damian Warner

25753 Mười Môn Phối Hợp  Estonia

Maicel Uibo

25138 Mười Môn Phối Hợp  Canada

Pierce LePage

25059
2020


Tham khảo

Tags:

Lịch sử Mười Môn Phối HợpLuật thi đấu Mười Môn Phối HợpThể thức thi đấu Mười Môn Phối HợpCách tính điểm Mười Môn Phối HợpCác kỉ lục Mười Môn Phối HợpCác nhà vô địch Mười Môn Phối HợpMười Môn Phối HợpBảy môn phối hợpChạyNhảyNémVận động viênĐiền kinh

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Thụy SĩCúp bóng đá U-23 châu ÁTổng cục Tình báo, Bộ Công an (Việt Nam)PhápLê Viết ChữPhạm Ngọc Hùng (sinh năm 1960)Bộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt NamDanh sách ủy viên Trung ương Đảng khóa XIIIGiải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2021Trang Thanh LanTô LâmCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhấtĐường Trường SơnTòng Thị PhóngMin Hee-jinTrần Đăng Khoa (nhà thơ)Nguyễn Bá ThanhGia LaiNguyễn Chí VịnhĐinh La ThăngChiến tranh LạnhVirusGái gọiChức vụ nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamQuần thể danh thắng Tràng AnIsraelChóThượng HảiLê Trọng TấnTrần Cẩm TúNguyễn Minh Châu (nhà văn)Lê Thái TổAnimeHoàng Trung HảiHoàng thành Thăng LongCristiano RonaldoVĩnh PhúcCộng hòa Nam PhiMặt TrăngĐứcNguyễn DuLê Thanh Hải (chính khách)Leonardo da VinciVõ Tắc ThiênĐạo Cao ĐàiMinh Thành TổLê Hồng AnhThủy triềuPhan Văn KhảiChữ NômĐảng ủy Công an Trung ương (Việt Nam)Nông Đức MạnhThời bao cấpVụ sai phạm tại Tập đoàn Phúc SơnPhong trào Cần VươngNguyễn Sinh Nhật TânHuy CậnUng ChínhCleopatra VIILoạn luânBí thư Thành ủy Hà NộiGia Cát LượngViệt Nam Cộng hòaShin Tae-yongQuảng BìnhLong châu truyền kỳMedusaTĐường cao tốc Bắc – Nam phía ĐôngDoraemonVườn quốc gia Phong Nha – Kẻ BàngPhân cấp hành chính Việt NamHentaiNgười ChămFansipanÚc🡆 More