Kết quả tìm kiếm Paula Badosa Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Paula+Badosa", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Paula Badosa là nhà vô địch sau khi Ana Konjuh bỏ cuộc trong trận chung kết, 6–2, 2–0. Anastasia Pavlyuchenkova (Rút lui) Yulia Putintseva (Vòng 2) Zhang… |
Kvitová là đương kim vô địch, nhưng thua ở vòng 2 trước Ons Jabeur. Paula Badosa là nhà vô địch, đánh bại Barbora Krejčíková trong trân chung kết, 6–3… |
Paula Badosa là nhà vô địch, đánh bại Victoria Azarenka trong trận chung kết, 7–6(7–5), 2–6, 7–6(7–2). Đây là danh hiệu WTA 1000 đầu tiên của Badosa. Với… |
địch nội dung đơn nam, nhưng thua ở vòng tứ kết trước Carlos Alcaraz. Paula Badosa là đương kim vô địch nội dung đơn nữ, nhưng thua ở vòng bán kết trước… |
tiên Aryna Sabalenka, Barbora Krejčíková, Maria Sakkari, Iga Świątek, Paula Badosa và Kontaveit tham dự nội dung đơn tại WTA Finals. Karolína Plíšková trở… |
6–4, 6–1. Świątek trở thành tay vợt Ba Lan đầu tiên vô địch giải đấu. Paula Badosa là đương kim vô địch, nhưng thua ở vòng bán kết trước Sakkari. Các cơ… |
là đương kim vô địch, nhưng thua ở vòng 2 trước Veronika Kudermetova. Paula Badosa trở thành nữ tay vợt Tây Ban Nha đầu tiên trong lịch sử vào vòng bán… |
kết) 10. Zhang Shuai (Vòng 1) 11. Anhelina Kalinina (Vòng 1) 12. Paula Badosa (Tứ kết) 13. Danielle Collins (Vòng 1) 14. Jil Teichmann (Vòng 1)… |
ngày 17 tháng 4 năm 2023. Đặc cách: Erika Andreeva / Mirra Andreeva Paula Badosa / Bethanie Mattek-Sands Brenda Fruhvirtová / Linda Fruhvirtová Bảo toàn… |
bỏ cuộc) Claire Liu (Vòng 1) Karolína Muchová (Vượt qua vòng loại) Paula Badosa Gibert (Vượt qua vòng loại) Sabina Sharipova (Vòng 2) Georgina García… |
trước khi giải đấu bắt đầu. Cô sau đó đã giải nghệ quần vợt. Świątek và Paula Badosa cạnh tranh vị trí số 1 bảng xếp hạng đơn WTA khi giải đấu bắt đầu sau… |
All times are local (UTC+1). ^ Masarova thay thế Paula Badosa vào ngày 13 tháng 7 năm 2023 sau khi Badosa rút lui. ^ Naef thay thế Belinda Bencic vào ngày… |
Eastbourne International, cô đã đánh bại hạt giống hàng đầu và số 4 thế giới, Paula Badosa. Kết quả là Burrage đã lọt vào top 150, ở vị trí thứ 141 thế giới trong… |
Thay vào đó, điểm tốt nhất của lần 16 sẽ được thay thế vào. Đặc cách: Paula Badosa Sorana Cîrstea Victoria Jiménez Kasintseva Sara Sorribes Tormo Venus… |
Kudermetova (Bán kết, rút lui) Madison Keys (Rút lui) Belinda Bencic (Vô địch) Paula Badosa (Bán kết, rút lui) Danielle Collins (Tứ kết) Beatriz Haddad Maia (Tứ… |
cuối cùng, Thua cuộc may mắn) Ysaline Bonaventure (Vượt qua vòng loại) Paula Badosa (Vượt qua vòng loại) Varvara Lepchenko (Vượt qua vòng loại) Priscilla… |
Beatriz Haddad Maia (Vòng 1, bỏ cuộc) Barbora Krejčíková (Vòng 1, bỏ cuộc) Paula Badosa Gibert (Vòng 1) Varvara Lepchenko (Vượt qua vòng loại) Arantxa Rus (Vòng… |
(Vòng loại cuối cùng) Kaja Juvan (Vượt qua vòng loại) Wang Xiyu (Vòng 2) Paula Badosa (Vượt qua vòng loại) Priscilla Hon (Vòng 2) Ana Bogdan (Vượt qua vòng… |
Tứ kết Bán kết Chung kết Paula Badosa 3 2 12 Markéta Vondroušová 6 6 12 Markéta Vondroušová 1 2 Jeļena Ostapenko 6 6… |
Sorribes Tormo Cameron Norrie đánh bại Nikoloz Basilashvili, 3–6, 6–4, 6–1 Paula Badosa đánh bại Victoria Azarenka, 7–6(7–5), 2–6, 7–6(7–2) John Peers / Filip… |