Người Palestin

Người Palestin (phát âm tiếng Việt như là: người Pa-le-xtin hay Pa-lét-xtin; tiếng Ả rập: الفلسطينيون, al-Filasṭīniyyūn hay الشعب الفلسطيني, ash-sha'b al-Filasṭīnī; tiếng Do Thái: פָלַסְטִינִים, Fālasṭīnīm hay còn gọi là người Palestin Ả rập/ العرب الفلسطينيون, al-ʿArab al-Filasṭīniyyūn) là một nhóm người Ả Rập có nguồn gốc từ những người đã sinh sống lâu đời ở vùng Palestine trong nhiều thiên niên kỷ.

Bất chấp nhiều cuộc chiến tranh và cuộc di cư khác nhau, khoảng một nửa dân số Palestine trên thế giới vẫn tiếp tục cư trú trên lãnh thổ của Palestine trước đây, hiện bao gồm Bờ TâyDải Gaza (các lãnh thổ của người Palestine) cũng như ở Israel. Năm 1919, người Hồi giáo Palestine và người Cơ đốc giáo Palestine chiếm 90% dân số Palestine, ngay trước làn sóng nhập cư Do Thái thứ ba dưới sự ủy trị của Anh sau Thế chiến thứ nhất. Sự phản đối việc nhập cư của người Do Thái đã thúc đẩy việc củng cố bản sắc dân tộc thống nhất, mặc dù xã hội Palestine vẫn bị chia rẽ từ những khác biệt về khu vực, giai cấp, tôn giáogia đình.

Người Palestin
Chủ tịch Yasser Arafat (Y-át-xơ-A-ra-phát) - vị cha già dân tộc của nhân dân Palestin, ông từng phát biểu rằng: Tôi chưa có tổ quốc, Việt Nam là tổ quốc của tôi (Phát biểu năm 1970 khi đến thăm Việt Nam trong cuộc chiến tranh Việt Nam)
Người Palestin
Al-Filasṭīnīyūn
الفلسطينيون
Người Palestin
Tổng dân số
14,3 triệu
Khu vực có số dân đáng kể
Người Palestin Nhà nước Palestine
5,350,000
 – Bờ Tây3.190.000 (cho tới năm 2017, 809.738 người trong số này đăng ký tị nạn)
 – Dải Gaza2.170.000 (cho tới năm 2018, 1.386.455 người trong số này đăng ký tị nạn)
Người Palestin Jordan2.175.491 (2017, chỉ bao gồm những người đăng ký tị nạn)–3,240,000 (2009)
Người Palestin Israel2.037.000
Người Palestin Syria568.530 (2021, chỉ bao gồm những người đăng ký tị nạn)
Người Palestin Chile500.000
Người Palestin Ả Rập Xê Út400.000
Người Palestin Qatar295.000
Người Palestin Hoa Kỳ255.000
Người Palestin Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất200.000
Người Palestin Liban174.000 (2017 census)–458,369 (2016, registered refugees)
Người Palestin Honduras27.000–200.000
Người Palestin Đức100.000
Người Palestin Kuwait80.000
Người Palestin Ai Cập70.000
Người Palestin El Salvador70.000
Người Palestin Brasil59.000
Người Palestin Libya59.000
Người Palestin Iraq57.000
Người Palestin Canada50.975
Người Palestin Yemen29.000
Người Palestin Liên hiệp Anh20.000
Người Palestin Peru15.000[cần dẫn nguồn]
Người Palestin México13.000
Người Palestin Colombia12.000
Người Palestin Hà Lan9.000–15.000
Người Palestin Úc7.000
Người Palestin Thụy Điển7.000
Người Palestin Algérie4.030
Ngôn ngữ
Ở Palestine và Israel:
Tiếng Ả Rập, Tiếng Hebrew, Tiếng Anh
Kiều dân:
các phương ngữ tiếng Ả Rập địa phương và những ngôn ngữ khác ở các nước sở tại của kiều dân Palestin
Tôn giáo
Đa số:
Hồi giáo Sunni
Thiểu số:
Kitô giáo, Hồi giáo không hệ phái, Druze, Samaritan giáo, Hồi giáo Shia
Sắc tộc có liên quan
Người Jordan, Người Liban, Người Syria và các dân tộc Ả Rập khác

Lịch sử bản sắc dân tộc Palestine là một vấn đề gây tranh cãi giữa các học giả, thuật ngữ "Palestin" được người Ả Rập Palestine sử dụng để chỉ khái niệm dân tộc chủ nghĩa về một dân tộc Palestine từ cuối thế kỷ 19 và trước Thời kỳ Thế chiến thứ nhất. Sự giải thể của Đế chế Ottoman và sau đó là việc thành lập một chính quyền ủy trị của Anh cho khu vực đã thay thế quốc tịch Ottoman bằng quốc tịch Palestine, củng cố bản sắc dân tộc. Sau Tuyên ngôn Độc lập của Israel, việc trục xuất người Palestine năm 1948, và hơn thế nữa sau cuộc di cư của người Palestine năm 1967, thuật ngữ "Palestin" đã phát triển thành ý nghĩa về một tương lai chung dưới hình thức khát vọng về một nhà nước Palestine Ngày nay, bản sắc Palestine bao gồm di sản của mọi thời đại từ thời Kinh thánh cho đến thời kỳ Ottoman.

Được thành lập vào năm 1964, Tổ chức Giải phóng Palestine (PLO) là một tổ chức bảo trợ cho các nhóm đại diện cho người dân Palestine trước các quốc gia trên trường quốc tế. Chính quyền Quốc gia Palestine chính thức được thành lập vào năm 1994 theo Hiệp định Oslo, là một cơ quan hành chính lâm thời chịu trách nhiệm quản lý trên danh nghĩa các trung tâm dân cư Palestine ở Bờ Tây và Dải Gaza. Kể từ năm 1978, Liên hợp quốc đã tổ chức Ngày Quốc tế đoàn kết hàng năm với nhân dân Palestine. Theo nhà sử học người Anh Perry Anderson, người ta ước tính rằng một nửa dân số ở các vùng lãnh thổ Palestine là người tị nạn Palestine, và họ đã phải chịu thiệt hại chung về tài sản khoảng 300 tỷ USD do sự tịch thu tài sản từ phía Israel, tính theo thời giá năm 2008–2009.

Tham khảo

Liên kết ngoài

Chú thích

Tags:

1919Bản sắc dân tộcBờ TâyDải GazaGia đìnhGiai cấpIsraelKhu vựcNgười Ả RậpPalestineThiên niên kỷThế chiến thứ nhấtTiếng Do TháiTiếng ViệtTiếng Ả rậpTôn giáo

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Nguyễn DuParisHàn Mặc TửNguyễn Văn TrỗiKhang HiĐịa lý Việt NamHùng VươngChiến tranh Nguyên Mông – Đại Việt lần 2Nguyễn Văn ThiệuTổng công ty Truyền thông đa phương tiện VTCNho giáoGiải vô địch bóng đá ASEANKhông gia đìnhAn GiangĐắk LắkBộ Công an (Việt Nam)Chiến tranh biên giới Việt–Trung 1979Danh sách quốc gia xã hội chủ nghĩaThành nhà HồEminemGiải bóng rổ Nhà nghề MỹĐại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí MinhQuan họLê Đức AnhBùi Thị Quỳnh VânĐại ViệtDanh sách Tổng thống Hoa KỳHiệp hội các quốc gia Đông Nam ÁNgười ChămGiáo hội Công giáoTập đoàn VingroupHoàng Thị Thúy LanNguyễn Ngọc KýWest Ham United F.C.Vụ sai phạm tại Tập đoàn Phúc SơnQuán Thế ÂmBảng chữ cái tiếng AnhHuếMosesBiển xe cơ giới Việt NamBitcoinTrương Mỹ LanNgô Tất TốChủ nghĩa khắc kỷBermudaToán họcHội Liên hiệp Thanh niên Việt NamĐà LạtJürgen KloppĐức quốc xãKung Fu Panda 4ĐứcMê KôngNgườiNguyễn TuânNhà nước Hồi giáo Iraq và LevantĐội tuyển bóng đá quốc gia ArgentinaTrần Cẩm TúTrái ĐấtVương quốc MacedoniaTrợ lý trọng tài videoBồ Đào NhaLiverpool F.C. mùa bóng 2018–19Danh sách động từ bất quy tắc (tiếng Anh)Cách mạng công nghiệp lần thứ baNữ hoàng nước mắtNew York, New YorkVelizar PopovMTVSố nguyênPhan Đình TrạcĐội tuyển bóng đá quốc gia Tây Ban NhaGruziaVịnh Hạ LongKhánh HòaNam ĐịnhBến TreDragon Ball – 7 viên ngọc rồng🡆 More