Cá Nhám Phơi Nắng

Cá nhám phơi nắng (tên khoa học Cetorhinus maximus) là loài cá lớn thứ hai còn tồn tại, sau cá mập voi, và thứ hai trong ba loài cá mập ăn sinh vật phù du, cùng cá nhám voi và cá mập miệng to.

Nó là một loài di cư quốc tế được tìm thấy ở tất cả các đại dương ôn đới trên thế giới. Nó là một loài ăn loại chuyển động chậm và có sự thích nghi giải phẫu để lọc thức ăn, chẳng hạn như một cái miệng rất mở rộng và mang lược phát triển cao. Cá nhám phơi nắng thường có màu xám-nâu với đốm da. Răng của cá nhám phơi nắng rất nhỏ và rất nhiều và thường trên một trăm hàng. Răng có một đỉnh hình nón duy nhất, được uốn cong về phía sau và đều giống nhau ở cả hàm trên và hàm dưới.

Cá nhám phơi nắng
Thời điểm hóa thạch: Early Oligocene–Present
Cá Nhám Phơi Nắng
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Chondrichthyes
Phân lớp (subclass)Elasmobranchii
Bộ (ordo)Lamniformes
Họ (familia)Cetorhinidae
T. N. Gill, 1862
Chi (genus)Cetorhinus
Blainville, 1816
Loài (species)C. maximus
Danh pháp hai phần
Cetorhinus maximus
(Gunnerus, 1765)
Range of the basking shark
Range of the basking shark
Danh pháp đồng nghĩa

Cetorhinus blainvillei Capello, 1869
Cetorhinus maximus infanuncula Deinse & Adriani, 1953
Cetorhinus normani Siccardi, 1961
Hanovera aurata van Beneden, 1871
Halsydrus pontoppidiani* Neill, 1809
Polyprosopus macer Couch, 1862
Scoliophis atlanticus* Anonymous, 1817
Selachus pennantii Cornish, 1885
Squalis gunneri* Blainville, 1816
Squalis shavianus* Blainville, 1816
Squalus cetaceus Gronow, 1854
Squalus elephas Lesueur, 1822
Squalus gunnerianus Blainville, 1810
Squalus homianus Blainville, 1810
Squalus isodus Macri, 1819
Squalus maximus Gunnerus, 1765
Squalus pelegrinus Blainville, 1810
Squalus rashleighanus Couch, 1838
Squalus rhinoceros* DeKay, 1842
Squalus rostratus Macri, 1819
Tetraoras angiova* Rafinesque, 1810
Tetroras angiova* Rafinesque, 1810
Tetroras maccoyi Barrett, 1933


* ambiguous synonym

Nó từ lâu đã là loài cá thương mại quan trọng, như một nguồn thực phẩm, vây cá mập, thức ăn gia súc, và dầu gan cá mập. Khai thác quá mức đã làm giảm số lượng quần thể của nó đến điểm mà một số nơi nó đã biến mất và những nơi khác cần được bảo vệ.

Xem thêm

  • Danh sách cá sụn thời tiền sử
  • Dầu gan cá mập
  • Cá mập bị đe dọa

Chú thích

Tham khảo

Tags:

Cá mập miệng toCá nhám voi

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Lisa (rapper)Số phứcChannel 3 (Thái Lan)MyanmarÔ nhiễm môi trườngĐội tuyển bóng đá quốc gia EstoniaTrang bị Quân đội nhân dân Việt NamPhilippinesFansipanLịch sử Trung QuốcHà NộiĐường lên đỉnh Olympia năm thứ 23Ngân hàng thương mại cổ phần Quân độiThánh GióngPhêrô Lê Tấn LợiJisooNhững người khốn khổĐạo giáoDanh sách tập phim Thám tử lừng danh Conan (2016–nay)Tôn giáoPhan Văn MãiBảy kỳ quan thế giới mớiLưu BịIndonesiaBình Ngô đại cáoKhang HiTam QuốcTiếng ViệtPiChủ nghĩa Marx–LeninQuân chủng Hải quân, Quân đội nhân dân Việt NamPhilippe TroussierẨm thực Việt NamĐạo Cao ĐàiKazakhstanChiến tranh thế giới thứ haiBạc LiêuInternetLiếm dương vậtKamen RiderLý Thường KiệtĐội tuyển bóng đá quốc gia ÁoXNXXRunning Man (chương trình truyền hình)Đặng Lê Nguyên VũVũ khí hạt nhânDự án WillowSư tửHoa hồngVladimir Vladimirovich PutinLưu DungSơn Tùng M-TPHùng VươngHồ Quý LyNhà NguyênAlbert EinsteinĐịa lý Việt NamNgày Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nướcDương Tử (diễn viên)Khổng TửMê KôngCách mạng công nghiệp lần thứ baMuôn kiếp nhân sinhHighlands CoffeeNgười khổng lồ xanh phi thườngTF EntertainmentTư Mã ÝĐa phương tiệnThạch LamNhà TrầnCơ quan hành chính Nhà nước Việt NamMai Hắc ĐếQuảng NamĐắk LắkLý Chiêu HoàngÚcVũng Tàu🡆 More