Phụ âm tiếp cận (tiếng Anh: approximant consonant) là những âm mà cơ quan phát âm sít lại gần nhau (tiếp cận nhau), nhưng tạo một khe chưa đủ hẹp để tạo dòng khí xáo động.
Bài viết này có chứa kí tự ngữ âm IPA. Nếu không thích hợp hỗ trợ dựng hình, bạn có thể sẽ nhìn thấy dấu chấm hỏi, hộp, hoặc ký hiệu khác thay vì kí tự Unicode.
Do vậy, âm tiếp cận nằm giữa âm xát (tạo dòng khí xáo động) và nguyên âm (không gây xáo động dòng khí). Tập hợp âm này gồm âm cạnh lưỡi như [l] (trong lớn, là), âm giữa lưỡi như [ɹ] (trong ra, run phương ngữ Nam tiếng Việt hay rest tiếng Anh), và bán nguyên âm [j] và [w] (trong lần lượt yes và west tiếng Anh).
Trước khi Peter Ladefoged chọn từ "approximant" làm tên nhóm âm này vào thập niên 1960, giới học thuật dùng thuật ngữ "frictionless continuant" (âm liên tục phi sát) để chỉ âm tiếp cận phi cạnh lưỡi.
Trong âm vị học, "approximant" khi là tên một đặc điểm phân biệt có thể dùng để trỏ tất cả âm vang miệng (gồm nguyên âm, âm nước và bán nguyên âm).
giữa lưỡi Âm Tiếp Cận
âm tiếp cận đôi môi [β̞] (thường chuyển tự là ⟨β⟩)
âm tiếp cận môi-răng [ʋ]
âm tiếp cận răng [ð̞] (thường chuyển tự là ⟨ð⟩)
âm tiếp cận chân răng [ɹ]
âm tiếp cận quặt lưỡi [ɻ ]
âm tiếp cận vòm [j]
âm tiếp cận ngạc mềm [ɰ]
âm tiếp cận lưỡi gà [ʁ̞] (thường chuyển tự là ⟨ʁ⟩)
âm tiếp cận yết hầu [ʕ̞] (thường chuyển tự là ⟨ʕ⟩)
âm tiếp cận thanh hầu hà hơi-hữu thanh [ɦ]
âm tiếp cận thanh hầu giọng nghiến-hữu thanh [ʔ̞]
cạnh lưỡi Âm Tiếp Cận
Ở phụ âm cạnh lưỡi, phần giữa của lưỡi chạm vào vòm miệng. However, the defining location is the side of the tongue, which only approaches the teeth.
âm tiếp cận cạnh lưỡi chân răng vô thanh [l̥]
âm tiếp cận cạnh lưỡi chân răng hữu thanh [l]
âm tiếp cận cạnh lưỡi quặt lưỡi [ɭ]
âm tiếp cận cạnh lưỡi vòm vô thanh [ʎ̥]
âm tiếp cận cạnh lưỡi vòm hữu thanh [ʎ]
âm tiếp cận cạnh lưỡi ngạc mềm [ʟ]
âm tiếp cận cạnh lưỡi lưỡi gà [ʟ̠]
đồng cấu âm Âm Tiếp Cận
âm tiếp cận môi-ngạc mềm [w]
âm tiếp cận môi-vòm [ɥ] hay [jʷ]
vô thanh Âm Tiếp Cận
âm tiếp cận cạnh lưỡi chân răng vô thanh [l̥]
âm tiếp cận cạnh lưỡi ngạc mềm vô thanh [ʟ̥]
âm tiếp cận môi-răng vô thanh [ʋ̥]
âm tiếp cận chân răng vô thanh [ɹ̥]
âm tiếp cận vòm vô thanh [j̊]
âm tiếp cận vòm môi hóa vô thanh [ɥ̊] or [j̊ʷ]
âm tiếp cận ngạc mềm vô thanh [ɰ̊]
âm tiếp cận môi ngạc mềm hóa vô thanh [ʍ] hay [w̥]
âm tiếp cận thanh hầu vô thanh [h]
âm tiếp cận thanh hầu mũi vô thanh [h̃]
mũi Âm Tiếp Cận
Ví dụ là:
âm tiếp cận vòm mũi [j̃]
âm tiếp cận môi-ngạc mềm mũi [w̃]
âm tiếp cận thanh hầu mũi vô thanh [h̃]
Trong tiếng Bồ Đào Nha, âm lướt mũi[j̃] và [w̃] khi xưa trở thành /ɲ/ và /m/ trong một số từ.
Blevins, Juliette (2006), “New perspectives on English sound patterns: "natural" and "unnatural" in evolutionary phonology”, Journal of English Linguistics, 34: 6–25, doi:10.1177/0075424206287585
Boersma, Paul (1997), “Sound change in functional phonology”, Functional Phonology: Formalizing the Interactions Between Articulatory and Perceptual Drives, The Hague: Holland Academic Graphics
Delattre, P.; Freeman, D.C. (1968), “A dialect study of American R's by x-ray motion picture”, Linguistics, 44: 29–68
Hall, T. A. (2007), “Segmental features”, trong de Lacy, Paul (biên tập), The Cambridge Handbook of Phonology, Cambridge University Press, tr. 311–334, ISBN978-0-521-84879-4
Hallé, Pierre A.; Best, Catherine T.; Levitt, Andrea; Andrea (1999), “Phonetic vs. phonological influences on French listeners' perception of American English approximants”, Journal of Phonetics, 27 (3): 281–306, doi:10.1006/jpho.1999.0097
Kawasaki, Haruko (1982), An acoustical basis for universal constraints on sound sequences (doctoral dissertation), University of California, Berkeley
Ladefoged, Peter (1964), A Phonetic Study of West African Languages, Cambridge: Cambridge University Press
Ladefoged, Peter (1975), A Course in Phonetics, New York: Harcourt Brace Jovanovich
Bản mẫu:SOWL
Maddieson, Ian; Emmorey, Karen (1985), “Relationship between semivowels and vowels: Cross-linguistic investigations of acoustic difference and”, Phonetica, 42 (4): 163–174, doi:10.1159/000261748, PMID3842771
Martínez-Celdrán, Eugenio (2004), “Problems in the classification of approximants”, Journal of the International Phonetic Association, 34 (2): 201–210, doi:10.1017/S0025100304001732
Martínez-Celdrán, Eugenio; Fernández-Planas, Ana Ma.; Carrera-Sabaté, Josefina (2003), “Castilian Spanish”, Journal of the International Phonetic Association, 33 (2): 255–259, doi:10.1017/S0025100303001373
Montreuil, Jean-Pierre (2004), “From velar codas to high nuclei: phonetic and structural change in OT”, Probus, 16: 91–111, doi:10.1515/prbs.2004.005
Rubach, Jerzy (2002), “Against subsegmental glides”, Linguistic Inquiry, 33 (4): 672–687, doi:10.1162/ling.2002.33.4.672
Ohala, John (1995), “Phonetic explanations for sound patterns: Implications for grammars of competence”, Proceedings of the 16th International Congress of Phonetic Sciences, 2, Stockholm, tr. 52–59
Trask, Robert L. (1996), A Dictionary of Phonetics and Phonology, London: Routledge
Zawadski, P.A.; Kuehn, D.P. (1980), “A cineradiographic study of static and dynamic aspects of American English /r/”, Phonetica, 37 (4): 253–266, doi:10.1159/000259995, PMID7443796
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Âm tiếp cận, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses. ®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.