Lee Zii Jia (Tiếng Trung: 李梓嘉, Hán-Việt: Lý Tử Gia, sinh ngày 29 tháng 3 năm 1998) là vận động viên cầu lông người Malaysia.
Sớm được coi là một trong những tài năng trẻ xuất sắc nhất thế hệ của mình, anh đã từng giành Huy chương bạc nội dung đồng đội và Huy chương đồng tại Giải vô địch thế giới trẻ vào năm 2016, trước khi giành Huy chương bạc đồng đội nam 2 kỳ SEA Games liên tiếp vào các năm 2017 và 2019.
Lee Zii Jia | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Quốc gia | Malaysia | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Sinh | 29 tháng 3, 1998 Alor Setar, Kedah, Malaysia | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Nơi cư trú | Bukit Kiara, Kuala Lumpur, Malaysia | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Chiều cao | 1,86 m | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cân nặng | 78 kg (172 lb) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Năm thi đấu | 2016–nay | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thuận tay | Phải | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Huấn luyện viên | Indra Wijaya Misbun Sidek Hendrawan | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Đơn nam | |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thứ hạng cao nhất | 2 (25 tháng 10 năm 2022) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thứ hạng hiện tại | 18 (25 tháng 7 năm 2023) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thành tích Lee Zii Jia huy chương
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Thông tin trên BWF |
Năm 2019, Lee Zii Jia giành Huy chương vàng đơn nam cầu lông tại Đại hội Thể thao Đông Nam Á 2019. Chỉ một năm sau, anh là đội trưởng đoàn Malaysia thi đấu Giải vô địch đồng đội cầu lông châu Á, nơi đoàn thể thao Malaysia xuất sắc giành Huy chương bạc. Tháng 3 năm 2021, anh đánh bại đương kim vô địch Viktor Axelsen để đăng quang Giải cầu lông toàn Anh danh giá. Anh hiện đang là đương kim vô địch Châu Á sau khi giành chức vô địch tại giải câu lông vô địch Châu Á 2022.
Năm | Địa điểm | Đối thủ | Thành tích Lee Zii Jia | Huy chương |
---|---|---|---|---|
2022 | Muntinlupa Sports Complex, Metro Manila, Philippines | Jonatan Christie | 21–17, 23–21 | Vàng |
Năm | Địa điểm | Đối thủ | Thành tích Lee Zii Jia | Huy chương |
---|---|---|---|---|
2019 | Muntinlupa Sports Complex, Metro Manila, Philippines | Loh Kean Yew | 21–18, 21–18 | Vàng |
Năm | Địa điểm | Đối thủ | Kết quả | Huy chương |
---|---|---|---|---|
2016 | Bilbao Arena, Bilbao, Tây Ban Nha | Chico Aura Dwi Wardoyo | 19–21, 18–21 | Đồng |
Năm | Giải đấu | Hạng đấu | Đối thủ | Kết quả | Danh hiệu |
---|---|---|---|---|---|
2018 | Đài Bắc Trung Quốc mở rộng | Super 300 | Riichi Takeshita | 21–17, 16–21, 21–11 | Vô địch |
2018 | Korea Masters | Super 300 | Son Wan-ho | 16–21, 11–21 | Á quân |
2021 | Toàn Anh | Super 1000 | Viktor Axelsen | 30–29, 20–22, 21–9 | Vô địch |
2021 | Hylo mở rộng | Super 500 | Loh Kean Yew | 21–19, 13–21, 12–17r | Á quân |
2022 | Thái Lan mở rộng | Super 500 | Li Shifeng | 17–21, 21–11, 23–21 | Vô địch |
Năm | Giải đấu | Đối thủ | Kết quả | Danh hiệu |
---|---|---|---|---|
2016 | India International Series | Lakshya Sen | 13–11, 3–11, 6–11, 6–11 | Á quân |
2017 | Polish International | Soong Joo Ven | 21–17, 21–16 | Vô địch |
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Lee Zii Jia, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.