Giải Grammy Cho Thu Âm Của Năm

Giải Grammy cho Thu âm của năm (tiếng Anh: Grammy Award for Record of the Year) là một hạng mục trong giải Grammy do Viện thu âm nghệ thuật và khoa học quốc gia trao tặng hàng năm, nhằm tôn vinh các cá nhân hoặc tập thể có thành tựu nghệ thuật xuất sắc trong lĩnh vực thu âm, không xét đến doanh số bán album hay vị trí trên các bảng xếp hạng âm nhạc.

Thu âm của năm là một trong bốn hạng mục uy tín nhất trong hệ thống giải thưởng (cùng với Album của năm, Bài hát của nămNghệ sĩ mới xuất sắc nhất), được trao giải hàng năm kể từ lễ trao giải đầu tiên vào năm 1959.

Giải Grammy cho
Thu âm của năm
A gold gramophone trophy with a plaque set on a table
Chiếc cúp vàng trao cho người chiến thắng
Trao choCa khúc thu âm có giọng ca hoặc nhạc cụ chất lượng
Quốc giaHoa Kỳ
Được trao bởiViện thu âm nghệ thuật và khoa học quốc gia
Lần đầu tiên1959
Trang chủwww.grammy.com

Lịch sử Giải Grammy Cho Thu Âm Của Năm

  • 1959-1965: chỉ có nghệ sĩ thể hiện
  • 1966-1998: nghệ sĩ và nhà sản xuất
  • 1999-nay: nghệ sĩ, nhà sản xuất, thiết kế và phối khí
  • Roberta Flack là nghệ sĩ đầu tiên thắng giải này trong 2 năm liên tiếp 1973 ("The First Time Ever I Saw Your Face") và 1974 ("Killing Me Softly with His Song"). Ban nhạc Ireland U2 cũng đạt thành tích này trong năm 20002001 với đĩa "Beautiful Day" và "Walk On". Các nghệ sĩ khác cũng thắng hai giải này là Henry Mancini ("Moon River", "Days of Wine and Roses"), Simon và Garfunkel ("Mrs. Robinson", "Bridge over Troubled Water"), The Fifth Dimension ("Up, Up and Away", "Aquarius/Let The Sunshine In") và Eric Clapton ("Tears in Heaven", "Change the World").

Danh sách chi tiết Giải Grammy Cho Thu Âm Của Năm

Thập niên 1960

Năm[I] Chủ nhân giải Nhạc phẩm Đề cử Chú thích
1959 Modugno, DomenicoDomenico Modugno "Nel Blu Dipinto Di Blu (Volare)" *
  • "Catch a Falling Star" của Perry Como
  • "The Chipmunk Song (Christmas Don't Be Late)" của David Seville
  • "Fever" của Peggy Lee
  • "Witchcraft" của Frank Sinatra
1960 Darin, BobbyBobby Darin "Mack the Knife"
  • "A Fool Such as I" của Elvis Presley
  • "High Hopes" của Frank Sinatra
  • "Like Young" của André Previn
  • "The Three Bells" của The Browns
1961 Faith, PercyPercy Faith "Theme from A Summer Place"
1962 Mancini, HenryHenry Mancini "Moon River" *
1963 Bennett, TonyTony Bennett "I Left My Heart in San Francisco"
1964 Mancini, HenryHenry Mancini "Days of Wine and Roses" *
  • "Dominique" của The Singing Nun
  • "Happy Days Are Here Again" của Barbra Streisand
  • "I Wanna Be Around" của Tony Bennett
  • "Wives and Lovers" của Jack Jones
1965 Gilberto, AstrudAstrud GilbertoStan Getz "The Girl from Ipanema"
1966 Alpert, HerbHerb Alpert và Tijuana Brass
 · sản xuất bởi Herb Alpert & Jerry Moss
"A Taste of Honey"
1967 Sinatra, FrankFrank Sinatra
 · sản xuất bởi Jimmy Bowen
"Strangers in the Night"
  • "Almost Persuaded" của David Houston
  • "Monday, Monday" của The Mamas & the Papas
  • "What Now My Love" của Herb Alpert và Tijuana Brass
  • "Winchester Cathedral" của The New Vaudeville Band
1968 The 5th Dimension
 · sản xuất bởi Johnny Rivers & Marc Gordon
"Up, Up and Away" *
  • "By the Time I Get to Phoenix" của Glen Campbell
  • "My Cup Runneth Over" của Ed Ames
  • "Ode to Billie Joe" của Bobbie Gentry
  • "Somethin' Stupid" của Nancy Sinatra & Frank Sinatra
1969 Simon & Garfunkel
 · sản xuất bởi Art Garfunkel, Paul Simon & Roy Halee
"Mrs. Robinson"

Thập niên 1970

Năm[I] Chủ nhân giải Nhạc phẩm Đề cử Chú thích
1970 The 5th Dimension
 · sản xuất bởi Bones Howe
"Aquarius/Let the Sunshine In"
1971 Simon & Garfunkel
 · sản xuất bởi Art Garfunkel, Paul Simon & Roy Halee
"Bridge over Troubled Water" *
1972 King, CaroleCarole King
 · sản xuất bởi Lou Adler
"It's Too Late"
1973 Roberta Flack
 · sản xuất bởi Joel Dorn
"The First Time Ever I Saw Your Face" *
1974 "Killing Me Softly with His Song" *
  • "Bad, Bad Leroy Brown" của Jim Croce
  • "Behind Closed Doors" của Charlie Rich
  • "You Are the Sunshine of My Life" của Stevie Wonder
  • "You're So Vain" của Carly Simon
1975 Newton-John, OliviaOlivia Newton-John
 · sản xuất bởi John Farrar
"I Honestly Love You"
1976 Captain & Tennille
 · sản xuất bởi Daryl Dragon
"Love Will Keep Us Together"
1977 Benson, GeorgeGeorge Benson
 · sản xuất bởi Tommy LiPuma
"This Masquerade"
1978 Eagles
 · sản xuất bởi Bill Szymczyk
"Hotel California"
1979 Joel, BillyBilly Joel
 · sản xuất bởi Phil Ramone
"Just the Way You Are" *
  • "Baker Street" của Gerry Rafferty
  • "Feels So Good" của Chuck Mangione
  • "Stayin' Alive" của Bee Gees
  • "You Needed Me" của Anne Murray

Thập niên 1980

Năm[I] Nghệ sĩ Nhạc phẩm Đề cử Ghi chú
1980 The Doobie Brothers
 · sản xuất bởi Ted Templeman
"What a Fool Believes" *
1981 Cross, ChristopherChristopher Cross
 · sản xuất bởi Michael Omartian
"Sailing" *
1982 Carnes, KimKim Carnes
 · sản xuất bởi Val Garay
"Bette Davis Eyes" *
1983 Toto
 · sản xuất bởi Toto
"Rosanna"
1984 Jackson, MichaelMichael Jackson
 · sản xuất bởi Michael Jackson & Quincy Jones
"Beat It"
1985 Turner, TinaTina Turner
 · sản xuất bởi Terry Britten
"What's Love Got to Do with It" *
1986 USA for Africa
 · sản xuất bởi Quincy Jones
"We Are the World" *
1987 Winwood, SteveSteve Winwood
 · sản xuất bởi Russ Titelman & Steve Winwood
"Higher Love"
1988 Simon, PaulPaul Simon
 · sản xuất bởi Paul Simon
"Graceland"
1989 McFerrin, BobbyBobby McFerrin
 · sản xuất bởi Linda Goldstein
"Don't Worry, Be Happy" *

Thập niên 1990

Năm[I] Nghệ sĩ Nhạc phẩm Đề cử Ghi chú
1990 Midler, BetteBette Midler
 · sản xuất bởi Arif Mardin
"Wind Beneath My Wings" *
  • "The End of the Innocence" của Don Henley
  • "She Drives Me Crazy" của Fine Young Cannibals
  • "We Didn't Start the Fire" của Billy Joel
  • "The Living Years" của Mike + The Mechanics
1991 Collins, PhilPhil Collins
 · sản xuất bởi Hugh Padgham & Phil Collins
"Another Day in Paradise"
1992 Cole, NatalieNatalie Cole với Nat King Cole
 · sản xuất bởi David Foster
"Unforgettable" *
1993 Clapton, EricEric Clapton
 · sản xuất bởi Russ Titelman
"Tears in Heaven" *
1994 Houston, WhitneyWhitney Houston
 · sản xuất bởi David Foster
"I Will Always Love You"
1995 Crow, SherylSheryl Crow
 · sản xuất bởi Bill Bottrell
"All I Wanna Do"
1996 Seal
 · sản xuất bởi Trevor Horn
"Kiss from a Rose" *
1997 Clapton, EricEric Clapton
 · sản xuất bởi Babyface
"Change the World" *
1998 Colvin, ShawnShawn Colvin
 · sản xuất bởi John Leventhal
"Sunny Came Home" *
1999 Dion, CelineCeline Dion
 · xây dựng/hòa âm bởi David Gleeson, Humberto Gatica & Simon Franglen;
 · sản xuất bởi James Horner, Simon Franglen & Walter Afanasieff
"My Heart Will Go On" *

Thập niên 2000

Năm[I] Nghệ sĩ Nhạc phẩm Đề cử Ghi chú
2000 Santana hợp tác với Rob Thomas
 · xây dựng/hòa âm bởi David Thoener,
 · sản xuất bởi Matt Serletic
"Smooth" *
2001 U2
 · xây dựng/hòa âm bởi Richard Rainey & Steve Lillywhite;
 · sản xuất bởi Brian Eno & Daniel Lanois
"Beautiful Day" *
2002 "Walk On"
2003 Jones, NorahNorah Jones
 · xây dựng/hòa âm bởi Jay Newland;
 · sản xuất bởi Arif Mardin, Jay Newland & Norah Jones
"Don't Know Why" *
2004 Coldplay
 · xây dựng/hòa âm bởi Coldplay, Ken Nelson & Mark Phythian;
 · sản xuất Coldplay & Ken Nelson
"Clocks"
2005 Charles, RayRay Charles hợp tác với Norah Jones
 · xây dựng/hòa âm bởi Al Schmitt, Mark Fleming, & Terry Howard;
 · sản xuất bởi John R. Burk
"Here We Go Again"
2006 Green Day
 · xây dựng/hòa âm bởi Chris Lord-Alge & Doug McKean,
 · sản xuất bởi Green Day & Rob Cavallo
"Boulevard of Broken Dreams"
2007 Dixie Chicks
 · xây dựng/hòa âm bởi Chris Testa, Jim Scott & Richard Dodd;
 · sản xuất bởi Rick Rubin
"Not Ready to Make Nice" *
2008 Winehouse, AmyAmy Winehouse
 · xây dựng/hòa âm bởi Tom Elmhirst, Vaughan Merrick, Dom Morley, Mark Ronson & Gabriel Roth;
 · sản xuất bởi Mark Ronson
"Rehab" *
2009 Krauss, AlisonAlison KraussRobert Plant
 · xây dựng/hòa âm bởi Mike Piersante;
 · sản xuất bởi T-Bone Burnett
"Please Read the Letter"

Thập niên 2010

Năm[I] Nghệ sĩ Nhạc phẩm Đề cử Ghi chú
2010 Kings of Leon
 · xây dựng/hòa âm bởi Jacquire King;
 · sản xuất bởi Jacquire King & Angelo Petraglia
"Use Somebody"
2011 Lady Antebellum
 · xây dựng/hòa âm bởi Clarke Schleicher;
 · sản xuất bởi Lady Antebellum & Paul Worley
"Need You Now" *
2012 Adele
 · xây dựng/hòa âm bởi Tom Elmhirst & Mark Rankin
 · sản xuất bởi Paul Epworth
"Rolling in the Deep" *
2013 Gotye featuring Kimbra
 · xây dựng/hòa âm bởi Wally De Backer, François Tétaz & William Bowden
 · trưởng nhóm kỹ thuật William Bowden
 · sản xuất bởi Wally De Backer
"Somebody That I Used to Know"
2014 Daft Punk hợp tác với Pharrell Williams & Nile Rodgers
 · xây dựng/hòa âm bởi Peter Franco, Mick Guzauski, Florian Lagatta & Daniel Lerner
 · trưởng nhóm kỹ thuật là Antoine "Chab" Chabert & Bob Ludwig
 · sản xuất bởi Thomas Bangalter & Guy-Manuel de Homem-Christo
"Get Lucky"
2015 Sam Smith
 · xây dựng/hòa âm bởi Steve Fitzmaurice, Jimmy Napes & Steve Price
 · trưởng nhóm kỹ thuật là Tom Coyne
 · sản xuất Steve Fitzmaurice, Rodney Jerkins & Jimmy Napes
"Stay with Me" (phiên bản Darkchild) *
2016 Mark Ronson hợp tác với Bruno Mars
 · xây dựng/hòa âm bởi Josh Blair, Riccardo Damian, Serban Ghenea, Wayne Gordon, John Hanes, Inaam Haq, Boo Mitchell, Charles Moniz & Mark Ronson
 · trưởng nhóm kỹ thuật là Tom Coyne
 · sản xuất bởi Jeff Bhasker, Bruno Mars & Mark Ronson
"Uptown Funk"

2017 Adele
 · xây dựng/hòa âm bởi Julian Burg, Tom Elmhirst, Emile Haynie, Greg Kurstin, Liam Nolan, Alex Pasco & Joe Visciano
 · trưởng nhóm kỹ thuật là Tom Coyne & Randy Merrill
 · sản xuất bởi Greg Kurstin
"Hello" *

2018 Bruno Mars
 · xây dựng/hòa âm bởi Serban Ghenea, John Hanes & Charles Moniz
 · trưởng nhóm kỹ thuật là Tom Coyne
 · sản xuất bởi Shampoo Press & Curl
"24K Magic"

^[I] Mỗi năm trao giải luôn được liên kết với lễ trao giải năm đó.

Xem thêm

Chú thích

    Chính
  • “Past Winners Search”. National Academy of Recording Arts and Sciences. Truy cập ngày 4 tháng 3 năm 2011. Note: User must select the "General" category as the genre under the search feature.
    Chú thích


Tags:

Lịch sử Giải Grammy Cho Thu Âm Của NămDanh sách chi tiết Giải Grammy Cho Thu Âm Của NămGiải Grammy Cho Thu Âm Của NămGiải GrammyGiải Grammy cho Album của nămGiải Grammy cho Bài hát của nămGiải Grammy cho Nghệ sĩ mới xuất sắc nhấtViện thu âm nghệ thuật và khoa học quốc gia

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Elon MuskDanh sách thủ lĩnh Lương Sơn BạcReal Madrid CFNew ZealandCúc Tịnh YThư KỳGấu trúc lớnDanh sách quốc gia Đông Nam ÁNguyễn Cao Kỳ DuyênĐông TimorChiến dịch Hồ Chí MinhTrương Gia BìnhKinh thành HuếĐại Việt sử ký toàn thưĐài Á Châu Tự DoThần thoại Hy LạpTứ bất tửVườn quốc gia Phong Nha – Kẻ BàngUkrainaDanh sách tập phim Thám tử lừng danh Conan (2016–nay)Sân vận động Quốc gia Morodok TechoNgô Đình DiệmNguyễn TrãiPhật giáo Hòa HảoChiến dịch Berlin (1945)SingaporeBộ bài TâyDanh sách quốc gia theo diện tíchQuần thể di tích Cố đô Hoa LưMark ZuckerbergBình ĐịnhIosif Vissarionovich StalinChữ NômĐồng ThápTên gọi Việt NamAn GiangHàn Mặc TửGia KhánhĐồng bằng sông Cửu LongTrận Thành cổ Quảng TrịNghệ thuật săn quỷ và nấu mìTổn thất nhân mạng trong Chiến tranh Việt NamLăng Chủ tịch Hồ Chí MinhPhú QuốcLượmLật mặt (phim)Cờ tướngMặt trận Dân tộc Giải phóng miền Nam Việt NamNikola TeslaCuộc chiến thượng lưuLý Chiêu HoàngEFL ChampionshipHoa hậu Hòa bình Thái Lan 2022Hiệp định Genève, 1954Xuất tinhNguyễn DuĐấu La Đại LụcTín ngưỡng thờ Mẫu Việt NamPháp thuộcTô LâmBa LanElizabeth IIĐàm Vĩnh HưngYBộ Tổng tham mưu Quân đội nhân dân Việt NamCarles PuigdemontĐại Cồ ViệtTổng Công ty Truyền thông Đa phương tiện Việt NamGia đình Hồ Chí MinhZlatan IbrahimovićUEFA Champions LeagueDanh sách quốc gia Châu Âu theo diện tíchDragon Ball – 7 viên ngọc rồngTrịnh Công SơnHonda KeisukeCầu Mỹ Thuận🡆 More