Kết quả tìm kiếm Nguồn gốc Dạ Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Nguồn+gốc+Dạ", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Đây thôn Vĩ Dạ là bài thơ do thi sĩ Hàn Mặc Tử sáng tác vào khoảng năm 1938, in lần đầu trong tập Thơ Điên (về sau đổi tên thành Đau thương). Hiện nay… |
Dạ cổ hoài lang là bản nhạc do nhạc sĩ Cao Văn Lầu sáng tác, nói về việc nghe tiếng trống trong đêm mà thương nhớ chồng. Từ bản Dạ cổ hoài lang mỗi câu… |
bản 'Dạ cổ hoài lang'”. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2022. ^ Ghi theo Bàn về thời điểm ra đời và nguồn gốc của… |
thành một lớp trên. Dạ chủ yếu được sử dụng cho các loại áo sơ mi cotton và quần áo len cho những mùa lạnh hơn. Dạ có nguồn gốc từ xứ Wales (Tiếng Wales… |
Lê Thị Vỹ Dạ, thường được biết đến với nghệ danh Lâm Vỹ Dạ (sinh ngày 1 tháng 9 năm 1989), là một nữ diễn viên, nghệ sĩ hài kiêm người dẫn chương trình… |
Yaksha Dạ-xoa (Tiếng Trung: 夜叉; tiếng Phạn: यक्ष yakṣa; tiếng Pali: yakkha), cũng được gọi là Dược-xoa, là một trong tám bộ chúng (Bát bộ chúng) trong Phật… |
niêm mạc dạ dày. H. pylori được Robin Warren và Barry Marshall phát hiện thấy năm 1982. Chúng gây ra viêm loét dạ dày tá tràng và ung thư dạ dày. Tuy… |
Tĩnh dạ tứ hay Tĩnh dạ tư (Hán tự: 靜夜思, Cảm nghĩ trong đêm thanh tĩnh) là một bài thơ thuộc thể thơ Đường luật ngũ ngôn tứ tuyệt Nhạc phủ được lưu truyền… |
Vọng cổ (đề mục Sơ lược nguồn gốc và nhạc pháp) điệu nhạc rất thịnh hành ở Đồng bằng sông Cửu Long, Việt Nam. Bắt nguồn từ bài "Dạ cổ hoài lang" (nghe tiếng trống đêm, nhớ chồng) của cố nhạc sĩ Cao… |
Động vật nhai lại có dạ dày gồm bốn ngăn, được gọi là dạ cỏ, dạ tổ ong, dạ lá sách và dạ múi khế. Trong hai ngăn đầu tiên (dạ cỏ và dạ tổ ong), thức ăn được… |
Dạ lý hương hay dạ lai hương (danh pháp hai phần: Cestrum nocturnum) là một loài cây thuộc họ Cà có nguồn gốc từ Tây Ấn. Loài này được Carl Linnaeus mô… |
Dạ cỏ (Rumen hoặc Paunch) là một cấu tạo trong hệ tiêu hóa của động vật nhai lại, trong hệ thống dạ này này, dạ cỏ tạo thành phần lớn hơn, chiếm hầu hết… |
Hội 2002 ^ “Nguồn: Dwight D. Eisenhower, Mandate for Change, 1953-56 (Garden City, NY: Doubleday & Compnay, Inc., 1963), tr. 372”. Bản gốc lưu trữ ngày… |
Bò (thể loại Động vật dạ dày kép) với dạ dày có 4 ngăn (túi) cho phép chúng có thể tiêu hóa những loại cỏ khó tiêu nhất. 4 ngăn dạ dày bò bao gồm: Dạ cỏ, Dạ tổ ong, Dạ lá sách và Dạ múi… |
Cộng hòa Nam Phi (thể loại Nguồn CS1 tiếng Anh (en)) Hakea, cây cứt lợn và lan dạ hương) đặt ra một mối đe dọa lớn với đa dạng sinh thái bản địa và đã gây ra tình trạng khan hiếm nguồn tài nguyên nước. Rừng… |
Viêm loét dạ dày – tá tràng là viêm loét lớp bên trong của dạ dày, phần đầu tiên của ruột non, hoặc đôi khi là dưới thực quản. Đặc điểm của bệnh là tùy… |
Dạ oanh (tên khoa học: Luscinia megarhynchos) là một loài chim trong Họ Đớp ruồi (Muscicapidae) thuộc Bộ Sẻ (Passeriformes). Trước đây dạ oanh được xếp… |
Xuân Diệu (thể loại Bài viết sử dụng pull quote có nguồn) (1945, 1946, 1947, bút ký) Việt Nam nghìn dặm (1946, bút ký) Việt Nam trở dạ (1948, bút ký) Ký sự thăm nước Hung (1956, bút ký) Triều lên (1958, bút ký)… |
Rabeprazole (thể loại Nguồn CS1 tiếng Anh (en)) loại thuốc làm giảm axit dạ dày. Nó được sử dụng để điều trị bệnh loét dạ dày, bệnh trào ngược dạ dày thực quản và sản xuất axit dạ dày dư thừa như trong… |
Người Mường (đề mục Nguồn gốc) người Kinh, có cùng nguồn gốc với người Kinh. Các nhà dân tộc học ngôn ngữ đưa ra thuyết cho rằng người Mường và người Kinh có nguồn gốc chung là người Việt-Mường… |