Kết quả tìm kiếm Giáp cốt văn Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Giáp+cốt+văn", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Giáp cốt văn (tiếng Trung: 甲骨文) hay chữ giáp cốt là một loại văn tự cổ đại của Trung Quốc thời nhà Thương, chữ giáp cốt được gọi theo một tên gọi khác… |
đề tương tự khác. Những câu hỏi này được khắc lên xương hoặc vỏ trong giáp cốt văn bằng cách sử dụng một công cụ sắc bén. Sau đó, tác dụng nhiệt mạnh mẽ… |
cho là loại chữ Giáp Cốt (Giáp cốt văn 甲骨文), chữ viết xuất hiện vào đời nhà Ân (殷) vào khoảng 1600-1020 trước Công Nguyên. Chữ Giáp Cốt là chữ Hán cổ viết… |
Bách Việt (thể loại Bài viết có văn bản tiếng Trung Quốc) TCN trong khi từ "Yue" ("Việt") thì xuất hiện từ thời nhà Thương theo Giáp cốt văn được khai quật, ước tính vào khoảng những năm 1200 TCN. Theo huyền thoại… |
gốm, văn trong văn tự hoặc hoa văn). Một số học giả đã chỉ ra được đào văn có thể ra đời sớm hơn giáp cốt văn, do đó có thể xem đào văn là văn tự sớm… |
Tiếng Hán thượng cổ (thể loại Bài viết có văn bản tiếng Trung Quốc) bản khắc giáp cốt văn niên đại khoảng 1250 TCN, cuối nhà Thương. Sau đó, thời nhà Chu, Kim văn trở nên phổ biến. Nửa cuối nhà Chu, nền văn học phát triển… |
Thư pháp Trung Hoa (thể loại Di sản văn hóa phi vật thể của nhân loại) đỉnh văn". Thế nhưng đó chỉ là huyền thoại và không còn dấu tích gì để lại Hệ văn tự sớm nhất được phát hiện cho đến nay là chữ giáp cốt (giáp cốt văn 甲骨文)[1]… |
Kinh Dịch (thể loại Bài viết có văn bản tiếng Trung Quốc) trong khi các yếu tố của Kinh Dịch đã được người Trung Quốc ghi lại trên giáp cốt văn từ thời nhà Thương cách đây 3.500 năm rồi, nên càng không có căn cứ để… |
Hán ngữ Đại Tự điển (thể loại Bài viết có văn bản tiếng Trung Quốc) cấp những dạng thù hình của chữ Hán từ xưa đến nay - ví dụ như giáp cốt văn, kim văn, triện thư; những cách phát âm của Hán ngữ Thượng cổ (nhóm vần)… |
soạn bởi các sử gia sau này chỉ được nghĩ là truyền thuyết cho đến khi giáp cốt văn khắc trên xương có niên đại từ triều đại của ông được khai quật từ tàn… |
Kim văn (金文) hay còn gọi là minh văn (銘文) hay chung đỉnh văn (钟鼎文), là loại văn tự được khắc hoặc đúc trên đồ đồng, là sự kế thừa của giáp cốt văn, xuất… |
sẽ đẩy lui mốc thời gian nguồn gốc của chữ Hán (trước đó được xem là Giáp cốt văn tìm thấy tại An Dương) từ 1200 TCN thành 6600 TCN-6200 TCN. ^ “Carvings… |
Thư họa (thể loại Văn hóa Đông Á) ảnh). Trong văn hóa Trung Hoa, nghệ thuật vẽ tranh gắn bó không tách rời với nghệ thuật thư pháp chữ tượng hình bắt nguồn từ giáp cốt văn trên mai rùa… |
Chữ Hán phồn thể (đổi hướng từ Trung văn phồn thể) Trung. Dạng chữ viết phồn thể hiện nay đã xuất hiện lần đầu cùng với các văn bản ghi chép thời nhà Hán và ổn định từ thế kỷ 5 trong thời Nam Bắc triều… |
chữ Giáp cốt được viết trên mai rùa, xương thú, được gọi là Giáp cốt văn. Qua quá trình biến đổi, từ Giáp cốt văn hình thành nên Thạch cổ văn, Kim văn. Tới… |
thư pháp Trung Quốc cổ. Đây là loại chữ tượng hình có nguồn gốc từ chữ giáp cốt thời nhà Chu và phát triển ở nước Tần trong thời kì Chiến quốc. Kiểu chữ… |
Hán tới nay Các ngôn ngữ Tiếng Trung Hệ chữ viết liên quan Nguồn gốc Giáp cốt văn Triện thư Lệ thư Thảo thư Hành thư Hậu duệ Khải thư Chú âm phù hiệu Chữ… |
Ân Khư (thể loại Bài viết có văn bản tiếng Trung Quốc) chính của Trung Quốc. Nó là nguồn gốc của khám phá khảo cổ về giáp cốt và giáp cốt văn, từ đó xác định được chữ viết sớm nhất của Trung Quốc. Những tàn… |
nước Thương thời nhà Hạ. Theo Giáp cốt văn thì ông là con thứ của Minh, là em của Vương Hợi và là chú của Thượng Giáp Vi. Trong lịch sử thì vai trò của… |
ở ngôi tất cả 37 năm. Con thứ của ông là Đế Tân (帝辛) lên nối ngôi. Giáp cốt văn khai quật tại Ân Khư ghi ông là vua thứ 27 của nhà Thương . Thái Đinh… |