Gấu Đen Đài Loan

Gấu đen Đài Loan (danh pháp khoa học: Ursus thibetanus formosanus), tên tiếng Trung: 臺灣黑熊 (Đài Loan hắc hùng), còn được gọi là gấu cổ trắng, là một phân loài của gấu đen châu Á.

Gấu đen Đài Loan là phân loài đặc hữu Đài Loan. Năm 2001, nó được bầu chọn là động vật hoang dã tiêu biểu nhất của Đài Loan trong chiến dịch bỏ phiếu kéo dài nửa năm trên toàn quốc. Chúng cũng là động vật trên cạn lớn nhất và là loài gấu bản địa duy nhất (Ursidae) ở Đài Loan.

Gấu đen Đài Loan
Gấu Đen Đài Loan
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới (regnum)Animalia
Ngành (phylum)Chordata
Lớp (class)Mammalia
Bộ (ordo)Carnivora
Họ (familia)Ursidae
Chi (genus)Ursus
Loài (species)U. thibetanus
Phân loài (subspecies)U. thibetanus formosanus
Danh pháp ba phần
Ursus thibetanus formosanus
Danh pháp đồng nghĩa
Selenarctos thibetanus formosanus

Do tình trạng khai thác nghiêm trọng và suy thoái môi trường sống trong những thập kỷ gần đây, quần thể gấu đen Đài Loan hoang dã đã suy giảm. Phân loài này được liệt kê là "có nguy cơ tuyệt chủng" theo Đạo luật bảo tồn động vật hoang dã của Đài Loan (tiếng Trung Quốc truyền thống: 野生動物保育法) vào năm 1989. Sự phân bố tính theo địa lý của chúng bị giới hạn ở các khu vực xa xôi, gồ ghề ở độ cao 1.000 mét 3.500 mét.

Sinh sản

Là động vật đơn độc, gấu đen Đài Loan không ở trong những nơi trú ẩn cố định, ngoại trừ con cái trong thời kỳ sinh sản. Thời gian tán tỉnh của con gấu rất ngắn gọn. Một con gấu đực theo đuổi con cái chỉ trong vài ngày. Sau khi giao phối, chúng trở về cuộc sống đơn độc. Con cái đạt đến độ thuần thục sinh dục ở tuổi 3-4 và con đực đạt đến tuổi trưởng thành ở tuổi 4-5, thường muộn hơn một năm so với con cái. Giao phối thường từ tháng 6 đến tháng 8 và mang thai kéo dài trong 6 tháng 7 tháng. Do đó, con cái hoang dã thường sinh con trong khoảng thời gian từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau.

Mỗi lần sinh 1-3 con gấu con. Đàn con sẽ được mẹ nuôi dưỡng trong khoảng sáu tháng. Khi chúng đủ khỏe để rời khỏi hang tức là khi những con gấu con sẽ ở lại với mẹ trong hai năm, cho đến khi mẹ bước vào chu kỳ động dục tiếp theo và xua đuổi đàn con. Điều này tạo thành chu kỳ sinh sản 2 năm của gấu đen Đài Loan.

Tham khảo


Tags:

Gấu ngựaUrsidaeĐài Loan

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Thế vận hội Mùa hè 2024Danh sách nhà vô địch bóng đá AnhTỉnh thành Việt NamRadio France InternationaleTrang ChínhQuốc hội Việt Nam khóa VIMê KôngThành phố Hồ Chí MinhLGBTHành chính Việt Nam thời NguyễnTrương Mỹ HoaNguyễn Quang SángChiến dịch Mùa Xuân 1975Bảo tồn động vật hoang dãBayer 04 LeverkusenHình thoiAngolaCầu Châu ĐốcTôn giáoDanh sách động từ bất quy tắc (tiếng Anh)Hiệp định Genève 1954Danh sách quốc gia theo GDP (danh nghĩa)Tây NguyênLê Khánh HảiEFL ChampionshipTrần Cẩm TúChu Vĩnh KhangChu vi hình trònThanh HóaThái LanKiên GiangCristiano RonaldoÔ nhiễm không khíNguyễn Văn ThiệuAnhBảng chữ cái tiếng AnhTrần Thái TôngAi là triệu phúVụ án Thiên Linh CáiHương TràmDanh sách trận chung kết Cúp C1 châu Âu và UEFA Champions LeagueJosé MourinhoThế hệ ZNông Đức MạnhNgười TrángVĩnh PhúcMa Kết (chiêm tinh)BitcoinLàoVõ Tắc ThiênTruyện KiềuKim ĐồngHai nguyên lý của phép biện chứng duy vậtSông Cửu LongKhổng TửChung kết giải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2018Bảo Anh (ca sĩ)Thuốc thử TollensFC Bayern MünchenMùi cỏ cháyHoàng Anh Tuấn (huấn luyện viên bóng đá)Độ (nhiệt độ)Văn LangĐặng Lê Nguyên VũĐền HùngSân bay quốc tế Long ThànhBùi Văn CườngDấu chấmShopeeNgân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt NamCục An ninh mạng và phòng, chống tội phạm sử dụng công nghệ caoNhật Kim AnhYouTube24 tháng 4XVideosHiệp định Paris 1973Võ Thị SáuQuân khu 7, Quân đội nhân dân Việt Nam🡆 More