Tầng Sakmara là tầng động vật thứ hai trong thế Cisural của kỷ Permi.
Nó kéo dài từ khoảng 294,6± 0,8 triệu năm trước (Ma) tới 284,4 ± 0,7 Ma. Tên gọi của tầng này lấy theo sông Sakmara, một nhánh của sông Ural trong dãy núi Ural. Nó do A. P. Karpinsky đặt năm 1874 như là một đơn vị phân chia trong tầng Artinsk được đề xuất khi đó và chỉ trở thành tầng riêng biệt khi V.E. Ruzhentsev tách ra khỏi tầng kia năm 1936. Tầng đứng trước nó là tầng Assel và sau nó là tầng Artinsk.
GSSP chính thức của ICS vẫn chưa được xác định. Mốc đánh dấu sự bắt đầu của tầng này gần với thời điểm xuất hiện lần đầu tiên của loài động vật răng nón Streptognathodus postfusus. Mốc đánh dấu sự kết thúc của tầng này là thời điểm xuất hiện lần đầu tiên của các loài động vật răng nón Sweetognathus whitei và Mesogondolella bisselli.
Tầng Sakmara có thể phân chia thành 2 phân tầng là Sterlitamak và Tastub.
Kỷ Permi | ||||
---|---|---|---|---|
Cisural | Guadalupe | Lạc Bình | ||
Assel | Sakmara | Road | Word | Ngô Gia Bình |
Artinsk | Kungur | Capitan | Trường Hưng |
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Tầng Sakmara, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.