Sông Pripyat

Sông Pripyat hay Prypiat (tiếng Ukraina: Прип’ять, phát âm ; tiếng Belarus: Прыпяць, Prypiać, ; tiếng Ba Lan: Prypeć, ; tiếng Nga: Припять, ) là một dòng sông ở Đông Âu với chiều dài xấp xỉ 775 km (482 mi).

Nó chảy qua lãnh thổ các nước UkrainaBelarus rồi đổ vào sông Dniepr tại vị trí của Hồ Kiev.

Sông Pripyat
Sông Pripyat
Sông Pripyat tại Mazyr, Belarus
Vị trí
Quốc giaUkraina, Belarus
Đặc điểm địa lý
Thượng nguồnLàng Stolinskie Smolyary (thuộc huyện Lyubolm, tỉnh Volyn)
 • cao độ 
Cửa sôngHồ Kiev
Độ dài775 km (482 mi)
Diện tích lưu vực121.000 km²
Lưu lượng460 m³/giây (tại cửa sông)
Đặc trưng lưu vực
Phụ lưu Sông Pripyat 
 • hữu ngạn
  • Vyzhivka *Turiya *Stokhid *Styr *Horyn *Stvyha *Ubort *Slovechna *Zholon *Uzh

Một đoạn sông Pripyat chảy qua vùng cấm Chernobyl, nơi xảy ra thảm họa rò rỉ hạt nhân của nhà máy điện cùng tên vào thập niên 1980. Chính vì vậy, hiện nay dòng sông vẫn còn bị ô nhiễm bởi các nuclide phóng xạ. Thành phố Pripyat, Ukraina (dân số 45.000 người) đã bị bỏ hoang sau thảm họa Chernobyl.

Sông Pripyat
Sông Pripyat tại Mazyr, Belarus

Dòng chảy Sông Pripyat

Chiều dài của con sông vào khoảng 775 cây số với quy mô của lưu vực vào khoảng 114,3 nghìn cây số vuông. Sông Pripyat bắt nguồn từ cao nguyên Volyn, phía Tây Bắc Kovel. 204 cây số đầu tiên của nó nằm trong lãnh thổ của Ukraina, 500 cây số tiếp đó nó chảy qua phần lãnh thổ cực Nam của Belarus tại vùng Thung lũng Polesia, sau đó chạy vào vùng đầm lầy Pinsk. Đoạn cuối của dòng sông lại trở về miền Bắc Ukraina, kéo dài chừng vài dặm ở phía Nam Chernobyl và cuối cùng đổ vào hồ Kiev.

Sông Pripyat được kết nối với sông Buh Tây thông qua hệ thống kênh Dniepr-Buh. Một hệ thống kênh đào khác, kênh Ogiński, nối liền sông Ščara - một chi lưu của sông Neman - với sông Yaselda, một con sông nối thành phố Pinsk với kênh Dniepr-Buh nêu trên.

Vào thập niên 1930, phần lớn khu vực đầm lầy Polesia đã bị cạn nước do việc xả nước của sông Pripyat.

Chế độ cấp nước Sông Pripyat

Chế độ cấp nước Sông Pripyat của con sông này là hỗn hợp, nhưng chủ yếu là từ tuyết. Lưu lượng nước tăng cao vào giai đoạn đầu của tháng Ba, đạt đến tối đa vào giữa tháng Tư và rút dần vào khoảng 3 tới 3 tháng rưỡi sau đó. Độ dâng có thể lên đến 2 mét ở phía thượng nguồn; 3,5 mét ở phía trung lưu; cho tới chừng 5-7 mét ở phía hạ lưu, đi kèm với những trận lũ quy mô lớn. Mực nước thấp vào mùa hè-thu có thể bị gián đoạn bởi những trận mưa. Lưu lượng trung bình ở khu vực Mazyr là 370 mét khối/giây, ở cửa sông là 430 mét khối/giây (với lưu lượng tối đa là 6000 mét khối/giây). Lưu lượng hàng năm là 14,5 kilômét khối. Thời gian đóng băng của dòng sông là từ giữa tháng 12 đến tháng Ba.

Là đường thủy thả bè gỗ. Tàu thuyền có thể đi lại tới 591 km tính từ cửa sông về phía thượng nguồn. Người dân hành nghề đánh bắt cá (các loài cá chép đỏ, cá vền, cá tráp, cá chép, cá chó, cá pecca, cá rutilut, cá trê, cá bống), trong lưu vực sông Pripyat cũng phát triển nghề nuôi cá trong ao hồ. Trên sông cũng có nhiều đảocù lao.

Phụ lưu Sông Pripyat

Một số phụ lưu chính: Horyn, Stokhid, Stir, Turiya, Ubort, Oh, Stviga (hữu ngạn), Vit, Ipa, Lan, Ptich, Sluch, Yaselda.

Điểm dân cư lớn nhất nằm ven sông là thành phố Pinsk nằm ở vùng tây nam Belarus. Mazyr cũng là một thành phố lớn với hơn 10 vạn dân sinh sống. Sự nổi tiếng buồn thảm hơn cả là Chernobyl và thành phố cùng tên Pripyat, có được sau khi xảy ra thảm họa rò rỉ hạt nhân Chernobyl vào năm 1986.

Do vùng thu nước của sông Pripyat bị ô nhiễm các nuclide phóng xạ, nhất là tại vùng cấm Chernobyl nên nó là nguồn chính chuyển dịch các nuclide phóng xạ vào hồ Kiev. Các nhà khoa học đã chứng minh rằng sự dịch chuyển nuclide phóng xạ từ nước sông Pripyat là lớn nhất so với các phương thức dịch chuyển khác (không khí, nguồn gốc kỹ thuật, nguồn gốc sinh vật) ra khỏi khu vực cấm.

Hình ảnh Sông Pripyat

Chú thích

Xem thêm

  • Đầm lầy Pinsk

Tham khảo

  • (tiếng Nga, tiếng Anh, tiếng Ba Lan) Ye.N.Meshechko, A.A.Gorbatsky (2005) Belarusian Polesye: Tourist Transeuropean Water Mains, Minsk, Four Quarters.
  • (tiếng Nga, tiếng Anh, tiếng Belarus) T.A.Khvagina (2005) POLESYE from the Bug to the Ubort, Minsk Vysheysha shkola, ISBN 985-06-1153-7.

Liên kết ngoài


Tags:

Dòng chảy Sông PripyatChế độ cấp nước Sông PripyatPhụ lưu Sông PripyatHình ảnh Sông PripyatSông PripyatBelarusChiều dàiSôngSông DneprTiếng Ba LanTiếng BelarusTiếng NgaTiếng UkrainaTrợ giúp:IPA/tiếng NgaUkrainaĐông Âu

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

An GiangTrung du và miền núi phía BắcMắt biếc (phim)Nha TrangBTSThượng HảiTôn giáo tại Việt NamChính phủ Việt NamSự kiện 30 tháng 4 năm 1975Byeon Woo-seokNgườiDế Mèn phiêu lưu kýVụ sai phạm tại Tập đoàn Phúc SơnSimone InzaghiNguyễn Văn NênViễn PhươngChâu ÁMắt biếc (tiểu thuyết)Quần thể di tích Cố đô HuếVnExpressTikTokNguyễn Minh Châu (nhà văn)Đồng bằng sông Cửu LongHuếMinh MạngLê Khánh HảiVụ án Hồ Duy HảiVịnh Hạ LongLê Khả PhiêuTrịnh Nãi HinhTuyên ngôn độc lập (Việt Nam Dân chủ Cộng hòa)Thủ dâmTrạm cứu hộ trái timSaigon PhantomDanh sách quốc gia theo GDP (danh nghĩa)Ủy ban Kiểm tra Trung ương Đảng Cộng sản Việt NamQuảng BìnhNgân HàĐào, phở và pianoChu Vĩnh KhangNguyễn Chí ThanhDầu mỏĐỗ Đức DuyTrần Đại NghĩaTiền GiangBình ĐịnhTitanic (phim 1997)Ronaldo (cầu thủ bóng đá Brasil)Nguyễn Ngọc KýĐài LoanBộ Tư lệnh Cảnh sát Cơ động (Việt Nam)GoogleĐỗ Mười!!Nhà giả kim (tiểu thuyết)Bạch LộcChu vi hình trònPhú QuốcNgân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt NamTrần Nhân TôngXHamsterCúp bóng đá trong nhà châu Á 2024Bạc LiêuHiệp định Paris 1973FC Bayern MünchenVinamilkLịch sử Sài Gòn – Thành phố Hồ Chí MinhBến Nhà RồngChiến tranh Pháp – Đại NamDanh sách quốc gia và vùng lãnh thổ châu ÁNhật Kim AnhNguyễn Duy NgọcLiếm âm hộIndonesiaNguyên tố hóa họcFC BarcelonaMa Kết (chiêm tinh)Đà NẵngĐạo hàm🡆 More