Giải Grammy Lần Thứ 58

Giải Grammy lần thứ 58 diễn ra vào thứ Hai, ngày 15 tháng 2 năm 2016 tại Trung tâm Staples ở Los Angeles, California.

Lễ trao giải dành cho những bản thu, sáng tác và nghệ sĩ xuất sắc nhất trong năm, được phát hành từ ngày 1 tháng 10 năm 2014 tới 30 tháng 9 năm 2015. Lễ trao giải được tường thuật trực tiếp trên hệ thống CBS. Một buổi lễ trao giải "trước truyền hình", được biết đến với tên gọi chính thức là "Buổi lễ mở màn", nơi một số giải thưởng được trao, diễn ra tại Nhà hát Microsoft ngay cạnh Trung tâm Staples.

Giải Grammy lần thứ 58
Giải Grammy Lần Thứ 58
Poster chính thức
Ngày15 tháng 2 năm 2016
Địa điểmTrung tâm Staples, Los Angeles, California, Hoa Kỳ
Dẫn chương trìnhLL Cool J
Truyền hình
KênhCBS
Lượng khán giả24.9 triệu người theo dõi
57 Grammy Award 59 >

Đây là lần thứ 16 giải Grammy diễn ra tại Trung tâm Staples, vượt qua Shrine Auditorium ở Los Angeles để trở thành nơi tổ chức giải Grammy nhiều nhất. Lần này cũng là ngày giải Grammy diễn ra muộn nhất kể từ năm 2003, khi ấy được diễn ra vào 23 tháng 2. Giải Grammy lần này cũng đánh dấu lần đầu tiên giải được trao vào thứ Hai, sau một vài năm diễn ra vào Chủ nhật. Việc di chuyển này được cho là tạm thời do giải lần này rơi vào đúng cuối tuần ngày lễ của người Mỹ (15 tháng 2 là Ngày Tổng thống) và ban tổ chức quyết định chọn vào cuối tuần nghỉ dài này. Thêm vào đó, việc di chuyển này cũng để tránh việc phải cạnh tranh về tỉ lệ người xem từ bộ phim truyền hình kinh dị thành công của AMC The Walking Dead.

Các đề cử cho giải Grammy lần thứ 58 được công bố vào ngày 7 tháng 12 năm 2015.

Giải thưởng và đề cử Giải Grammy Lần Thứ 58

Người chiến thắng sẽ xuất hiện đầu tiên và được đánh dấu bằng chữ In đậm.

Hạng mục chung

Thu âm của năm

  • "Uptown Funk" – Mark Ronson hợp tác với Bruno Mars
    • Jeff Bhasker, Bruno Mars & Mark Ronson, producers; Josh Blair, Serban Ghenea, Wayne Gordon, John Hanes, Inaam Haq, Boo Mitchell, Charles Moniz & Mark Ronson, engineers/mixers; Tom Coyne, mastering engineer
  • "Really Love" – D'Angelo and the Vanguard
    • D'Angelo, producer; Russell Elevado & Ben Kane, engineers/mixers; Dave Collins, mastering engineer
  • "Thinking Out Loud" – Ed Sheeran
    • Jake Gosling, producer; Jake Gosling, Mark 'Spike' Stent & Geoff Swan, engineers/mixers; Stuart Hawkes, mastering engineer
  • "Blank Space" – Taylor Swift
    • Max Martin & Shellback, producers; Serban Ghenea, John Hanes, Sam Holland & Michael Ilbert, engineers/mixers; Tom Coyne, mastering engineer
  • "Can't Feel My Face" – The Weeknd
    • Max Martin & Ali Payami, producers; Serban Ghenea, John Hanes & Sam Holland, engineers/mixers; Tom Coyne, mastering engineer

Album của năm

  • 1989Taylor Swift
    • Jack Antonoff, Nathan Chapman, Imogen Heap, Max Martin, Mattman & Robin, Ali Payami, Shellback, Taylor Swift, Ryan Tedder & Noel Zancanella, producers; Jack Antonoff, Mattias Bylund, Smith Carlson, Nathan Chapman, Serban Ghenea, John Hanes, Imogen Heap, Sam Holland, Michael Ilbert, Brendan Morawski, Laura Sisk & Ryan Tedder, engineers/mixers; Tom Coyne, mastering engineer
  • Sound & ColorAlabama Shakes
    • Alabama Shakes & Blake Mills, producers; Shawn Everett, engineer/mixer; Bob Ludwig, mastering engineer
  • To Pimp a ButterflyKendrick Lamar
    • Bilal, George Clinton, James Fauntleroy, Ronald Isley, Rapsody, Snoop Dogg, Thundercat & Anna Wise, featured artists; Taz Arnold, Boi-1Da, Ronald Colson, Larrance Dopson, Flying Lotus, Fredrik "Tommy Black" Halldin, Knxwledge, Koz, Lovedragon, Terrace Martin, Rahki, Sounwave, Tae Beast, Thundercat, Whoarei & Pharrell Williams, producers; Derek "Mixedbyali" Ali, Thomas Burns, James "The White Black Man" Hunt, 9th Wonder & Matt Schaeffer, engineers/mixers; Mike Bozzi, mastering engineer
  • Traveller – Chris Stapleton
    • Dave Cobb & Chris Stapleton, producers; Vance Powell, engineer/mixer; Pete Lyman, mastering engineer
  • Beauty Behind the MadnessThe Weeknd
    • Lana Del Rey, Labrinth & Ed Sheeran, featured artists; Dannyboystyles, Ben Diehl, Labrinth, Mano, Max Martin, Stephan Moccio, Carlo Montagnese, Ali Payami, The Pope, Jason Quenneville, Peter Svensson, Abel Tesfaye & Kanye West, producers; Jay Paul Bicknell, Mattias Bylund, Serban Ghenea, Noah Goldstein, John Hanes, Sam Holland, Jean Marie Horvat, Carlo Montagnese, Jason Quenneville & Dave Reitzas, engineers/mixers; Tom Coyne & Dave Kutch, mastering engineers

Bài hát của năm

Nghệ sĩ mới xuất sắc nhất

Pop

    Trình diễn đôi/nhóm pop xuất sắc nhất
    Album giọng pop truyền thống xuất sắc nhất
  • The Silver Lining: The Songs of Jerome KernTony Bennett & Bill Charlap
  • Shadows In The NightBob Dylan
  • StagesJosh Groban
  • No One Ever Tells You – Seth MacFarlane
  • My Dream Duets – Barry Manilow (& Various Artists)

Nhạc điện tử/dance

  • "Where Are Ü Now" – Skrillex and Diplo với Justin Bieber
    • Sonny Moore & Thomas Pentz, producers; Sonny Moore & Thomas Pentz, mixers
  • "We're All We Need" – Above & Beyond hợp tác với Zoë Johnston
    • Andrew Bayer, Jono Grant, Tony McGuinness & Paavo Siljamäki, producers; Jono Grant, Tony McGuinness & Paavo Siljamäki, mixers
  • "Go" – The Chemical Brothers hợp tác với Q-Tip
    • Tom Rowlands & Ed Simons, producers; Steve Dub Jones & Tom Rowlands, mixers
  • "Never Catch Me" – Flying Lotus hợp tác với Kendrick Lamar
    • Steven Ellison, producer; Kevin Marques Moo, mixer
  • "Runaway (U & I)" – Galantis
    • Linus Eklöw, Christian Karlsson & Svidden, producers; Linus Eklöw, Niklas Flyckt & Christian Karlsson, mixers

Rock

    Trình diễn Metal xuất sắc nhất
  • "Cirice" – Ghost
  • "Identity" – August Burns Red
  • "512" – Lamb of God
  • "Thank You" – Sevendust
  • "Custer" – Slipknot

Alternative

Rap

    Trình diễn Rap xuất sắc nhất
    Hợp tác Rap/hát xuất sắc nhất
    Bài hát Rap xuất sắc nhất
  • "All Day"
    • Ernest Brown, Tyler Bryant, Sean Combs, Mike Dean, Rennard East, Noah Goldstein, Malik Yusef Jones, Karim Kharbouch, Allan Kyariga, Kendrick Lamar, Paul McCartney, Victor Mensah, Charles Njapa, Che Pope, Patrick Reynolds, Allen Ritter, Kanye West, Mario Winans & Cydel Young, songwriters (Kanye West hợp tác với Theophilus London, Allan Kingdom & Paul McCartney)
  • "Alright"
  • "Energy"
    • Richard Dorfmeister, A. Graham, Markus Kienzl, M. O'Brien, M. Samuels & Phillip Thomas, songwriters (Drake)
  • "Glory"
    • Lonnie Lynn, Che Smith & John Stephens, songwriters (Common & John Legend)
  • "Trap Queen"
    • Tony Fadd & Willie J. Maxwell, songwriters (Fetty Wap)
    Album Rap xuất sắc nhất

Nhạc đồng quê

    Trình diễn đơn ca Nhạc đồng quê xuất sắc nhất
  • "Burning House" – Cam
  • "Traveler" – Chris Stapleton
  • "Little Toy Guns" – Carrie Underwood
  • "John Cougar, John Deere, John 3:16" – Keith Urban
  • "Chances Are" – Lee Ann Womack
    Trình diễn đôi/nhóm Nhạc đồng quê xuất sắc nhất
  • "Stay a Little Longer" – Brothers Osborne
  • "If I Needed You" – Joey + Rory
  • "The Driver" – Charles Kelley hợp tác với Dierks Bently & Eric Paslay
  • "Girl Crush" – Little Big Town
  • "Lonely Tonight" – Blake Shelton hợp tác với Ashley Monroe
    Bài hát Nhạc đồng quê hay nhất
  • "Chances Are"
    • Hayes Carll, songwriters (Lee Ann Womack)
  • "Diamond Rings and Old Barstools"
    • Barry Dean, Luke Laird & Jonathan Singleton, songwriters (Tim McGraw)
  • "Girl Crush"
  • "Hold My Hand"
    • Brandy Clark & Mark Stephen Jones, songwriters (Brandy Clark)
  • "Traveller"
    • Chris Stapleton, songwriter (Chris Stapleton)

Video/Phim ca nhạc

  • "Bad Blood" – Taylor Swift hợp tác với Kendrick Lamar
    • Joseph Kahn, video director; Ron Morhoff, video producer
  • "LSD" – ASAP Rocky
    • Dexter Navy, video director; Shin Nishigaki, video producer
  • "I Feel Love (Every Million Miles)" – The Dead Weather
    • Cooper Roberts & Ian Schwartz, video directors; Candice Dragonas & Nathan Scherrer, video producers
  • "Alright" – Kendrick Lamar
    • The Little Homies & Colin Tilley, video directors; Brandon Bonfiglio, Dave Free, Andrew Lerios & Luga Podesta, video producers
  • "Freedom" – Pharrell Williams
    • Paul Hunter, video director; Candice Dragonas & Nathan Scherrer, video producers

Nhiều đề cử Giải Grammy Lần Thứ 58

Mười một:

Bảy:

Năm:

Bốn:

Ba:

Hai:

Tham khảo

Liên kết ngoài

Tags:

Giải thưởng và đề cử Giải Grammy Lần Thứ 58Nhiều đề cử Giải Grammy Lần Thứ 58Giải Grammy Lần Thứ 58CBSLos AngelesTrung tâm Staples

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Lai ChâuKhởi nghĩa Bãi SậyHồ Quý LyNam quốc sơn hàENIACChữ HánVạn Lý Trường ThànhHoa hậu Việt NamTranh Đông HồToán họcBắc NinhHải DươngNgân hàng Thương mại cổ phần Việt Nam Thịnh VượngDanh sách nhân vật trong One PieceQuy luật thống nhất và đấu tranh giữa các mặt đối lậpTây Bắc BộCàn LongĐà LạtNam ĐịnhMinecraftTrần Đăng Khoa (nhà thơ)Bộ đội Biên phòng Việt NamHang Sơn ĐoòngTây NguyênLý Nam ĐếTiệc trăng máuJulian NagelsmannVụ án Nọc NạngViệt Nam Dân chủ Cộng hòaĐội tuyển bóng đá quốc gia MontenegroLịch sử Việt NamBTSĐội tuyển bóng đá quốc gia LuxembourgQuân khu 5, Quân đội nhân dân Việt NamTập Cận BìnhChatGPTBảy kỳ quan thế giới mớiMã QRKim Ngưu (chiêm tinh)Jennie (ca sĩ)Anonymous (nhóm)Đàm Vĩnh HưngGrigori Yefimovich RasputinHondurasLisa (rapper)Yoo Ah-inHai nguyên lý của phép biện chứng duy vậtPhan Đình GiótHữu ThỉnhĐội tuyển bóng đá quốc gia ArgentinaThánh địa Mỹ SơnĐường lên đỉnh OlympiaTrần Ngọc TràNúi Bà ĐenVõ Văn KiệtNạn đói năm Ất Dậu, 1944–1945NgườiMichael JacksonĐồng ThápTập đoàn FPTKiên GiangGiỗ Tổ Hùng VươngTruyện KiềuPhan Bội ChâuChiến tranh Việt NamĐinh Văn NơiNhân dân tệBảy hoàng tử của Địa ngụcTrương Gia BìnhQuốc gia Việt NamTam QuốcĐội tuyển bóng đá quốc gia Bồ Đào NhaNguyễn Bỉnh KhiêmVụ án Lệ Chi viênLudwig van BeethovenChữ Quốc ngữQuan hệ Trung Quốc – Việt NamTriết học🡆 More