Gneis

Gneis hay gơnai hay đá phiến ma là một loại đá phổ biến và phân bố rộng trong lớp vỏ Trái Đất, được hình thành bởi các quá trình biến chất khu vực ở mức cao từ các thành hệ đã tồn tại trước đó mà nguyên thủy chúng là đá lửa hoặc đá trầm tích .

Gneis
Gneis

Đá gneis thông thường là loại đá tạo phiến từ trung bình tới thô và chủ yếu là tái kết tinh nhưng không chứa một lượng lớn mica, clorit hay các khoáng vật dạng phiến dẹt khác. Các loại đá gneis là đá lửa biến chất hoặc tương đương của chúng được gọi là gneis granit, gneis diorit v.v. Tuy nhiên, phụ thuộc vào thành phần hóa học của chúng, có thể gọi chúng là gneis granat, gneis biotit, gneis anbit v.v. Octogneis là từ để chỉ gneis có nguồn gốc từ đá mácma, còn Paragneis là từ để chỉ đá gneis có nguồn gốc từ đá trầm tích. Tuy nhiên, phân biệt giữa octogneis và paragneis là không dễ. Á gneis (gneissose) là thuật ngữ để chỉ các loại đá có tính chất tương tự như gneis.

Gneis tương tự như đá phiến, ngoại trừ ở chỗ các khoáng vật được sắp xếp thành các dải. Đôi khi rất khó phân biệt gneis và đá phiến do một số loại đá gneis dường như có nhiều mica so với thực tế chúng có. Điều này đặc biệt đúng với các mặt phẳng chia tách giàu mica.

Đá gneis hợp thành phần lớn lớp granit-biến chất của lớp vỏ lục địa, lộ rõ tại các khiên kết tinh (ví dụ khiên Baltica, khiên Ukraina, khiên Canada v.v) và hợp thành nền tảng của các nền cổ (ví dụ nền Siberi).

Loại đá cổ nhất đã được biết đến hiện nay trong số các loại đá trên Trái Đất là đá gneis xám của khu vực Acasta, hợp thành nền tảng của nền cổ Slave thuộc khiên Canada, với niên đại tới 3,92 tỷ năm. Tuy nhiên, không phải mọi loại đá gneis đều có độ tuổi rất cổ. Người ta đã biết đến loại đá gneis niên đại Tân sinh mà sự hình thành của nó gắn liền với biến chất nhiệt độ cao (ví dụ trong các lõi granit-biến chất kiểu Cordillera).

Thành phần Gneis

Khoáng vật chủ yếu của đá gneis là plagiocla, thạch anh và fenspat kali (microclin hay orthoclas), với hàm lượng ít hơn có thể là biotit, muscovit, hocblen (hornblende), pyroxen (pyroxene), thạch lựu, disten, sillimanit và nhiều khoáng vật khác. Theo thành phần hóa học gneis gần với granitphiến thạch sét. Gneis có thể được tạo thành từ biến chất cục bộ của các trầm tích (đá phiến sét), cũng như của đá macma với thành phần acid và trung tính (granit, diorit v.v.).

Biến thể Gneis

Cơ sở để phân chia các biến thể có thể là các nét đặc biệt trong thành phần khoáng và hóa học cũng như kết cấu và dạng vân đá. Ví dụ — plagiogneis, là dạng đá trong đó fenspat chủ yếu là plagiocla, còn gneis sillimanit là loại đá gneis mà ngoài các khoáng vật bắt buộc cho gneis (thạch anh và fenspat) còn chứa cả sillimanit v.v.

Các dạng gneis xuất hiện từ biến chất của đá trầm tích, thường giàu oxide nhôm và không hiếm khi chứa các khoáng vật như andalusit, sillimanit, kyanit, thạch lựu. Những loại đá gneis như thế gọi là gneis nhiều oxide nhôm. Gneis với kết cấu porphyoblast chứa các porphyroblast hay porphyroclast lớn chứa fenspat (thường là microclin) đôi khi được gọi là gneis mắt (augengneise).

Một vài biến thể của gneis có tên gọi riêng. Ví dụ, đặc trưng cho các nền cổ Tiền Cambri sớm là các dạng charnockit và enderbit chứa hipecten.

Augen Gneis

Gneis 
Augen Gneis từ Rio de Janeiro, Brasil.

Augen Gneis hay gneis mắt là loại đá gneis hạt thô, được hình thành từ sự biến chất của granit, trong đó chứa biến dạng méo mó hình elip hay hình hột đậu đặc trưng liên kết các porphyroclast (mắt) fenspat, thông thường là microclin (đá vi tà trường), trong các lớp thạch anh, biotit và các dải magnetit.

Từ nguyên học Gneis: từ tiếng Đức augen (IPA: [ˈaʊgən]), nghĩa là "mắt".

Từ nguyên học Gneis

Từ nguyên học Gneis của "gneis" còn gây tranh cãi. Một số nguồn nói rằng nó có nguồn gốc từ động từ gneist (đánh lửa, lóe sáng; gọi như thế vì sự lấp lánh của đá) trong tiếng Đức Cao Trung và nó xuất hiện trong tiếng Anh ít nhất là kể từ năm 1757. Các nguồn khác lại cho rằng gốc từ của nó là thuật ngữ của thợ đào quặng vùng Saxony có nghĩa là phân hủy, thối rữa hay có nghĩa là loại vật chất không có giá trị để chỉ loại đá xốp bị phong hóa, đi kèm theo quặng.

Tham khảo

  • Blatt Harvey và Robert J. Tracy, 1996, Petrology: Igneous, Sedimentary and Metamorphic, ấn bản lần 2, trang 359-365, Freeman, ISBN 0-7167-2438-3

Xem thêm

Tags:

Thành phần GneisBiến thể Gneis Augen GneisTừ nguyên học GneisGneisĐáĐá biến chấtĐá mácmaĐá trầm tích

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Lê DuẩnSự cố sập nhịp dẫn cầu Cần ThơNgũ hànhVụ phát tán video Vàng AnhQuảng ĐôngBộ Chính trị Đảng Cộng sản Trung QuốcChâu Đại DươngQuân khu 5, Quân đội nhân dân Việt NamBiển xe cơ giới Việt NamQuốc gia Việt NamChế Lan ViênTrịnh Nãi HinhNguyễn Nhật ÁnhTrường Đại học Kinh tế Quốc dânChiến tranh LạnhThượng HảiRonaldo (cầu thủ bóng đá Brasil)Triết họcDanh sách quốc gia theo dân sốNVIDIASông Đồng NaiSóc TrăngBoeing B-52 StratofortressTrần Nhân TôngDark webLê Thánh TôngByeon Woo-seokBậc dinh dưỡngKhí hậu Châu Nam CựcBạo lực học đườngKim Bình Mai (phim 2008)Ngày Quốc tế Lao độngBảng chữ cái tiếng AnhNATOLê Đức AnhTrần Cẩm TúTrần Văn Minh (Đà Nẵng)Tết Nguyên ĐánĐiêu khắcQuần thể danh thắng Tràng AnCúp FANguyễn Cảnh HoanLý Thái TổTrần Đăng Khoa (nhà thơ)William ShakespeareChâu PhiGia Cát LượngNguyễn TrãiTCà MauRTần Thủy HoàngCách mạng Công nghiệpNguyễn Phú TrọngNguyễn Minh Triết (sinh năm 1988)Cleopatra VIIHôn lễ của emCuộc tấn công Mumbai 2008Trung QuốcVincent van GoghTriệu Tuấn HảiManchester United F.C.Kylian MbappéHà NộiĐài LoanHoàng tử béKhí hậu Việt NamOne PieceNguyễn Văn NênLưu BịLê Minh HưngDầu mỏQuan VũGDanh sách nhà vô địch bóng đá AnhHứa Quang HánHạt nhân nguyên tửDân số thế giới🡆 More