Cổng tri thức truyền hình Truyền hình là một phương thức truyền phát và thu nhận tín hiệu hình ảnh và âm thanh trong một khoảng cách rất xa. Theo ghi nhận của Hailee Fleck, nhà khoa học người Nga Constantin Perskyi là người đã có công tạo ra từ "television" (tele: xa, vision: nhìn thấy) năm 1900. Chiếc TV ngày nay đã phát triển qua nhiều giai đoạn. Giai đoạn đầu tiên gắn liền với TV cơ điện tử của các nhà khoa học tiên phong John Logie Baird (người Scotland), và Paul Gottlieb Nipkow. Kế đến là TV điện tử sử dụng ống tia Catốt với chất lượng hình ảnh tốt hơn thế hệ trước, thời gian hoạt động lâu và có tính ứng dụng cao. Công lao quan trọng này thuộc về hai nhà phát minh Alan Archibald Campbell-Swinton (người Anh) và Boris Rosing (người Nga), họ đã làm việc độc lập năm 1907, nhưng nhà khoa học Mỹ Philo Farnsworth được cho là người đầu tiên sáng chế chiếc TV điện tử hoạt động được bằng việc tiến hành các thí nghiệm chứng minh rõ ràng năm 1928. Năm 1928 ghi nhận bước phát triển của hệ thống truyền hình quét cơ và mãi đến năm 1936 là hệ thống truyền hình quét điện tử. Từ thập niên 1950, truyền hình trắng đen và truyền hình màu kỹ thuật truyền phát mặt đất lần lượt được giới thiệu. Sau này, chúng ta có truyền hình cáp, truyền hình kỹ thuật số và truyền hình độ nét cao. Truyền hình cáp thu và phát thông tin qua hệ thống cáp ngầm hoặc qua các vệ tinh đến các hộ gia đình.
Bài viết chọn lọc Doraemon là loạt phim truyền hình được sản xuất dựa trên bộ truyện tranh cùng tên của Fujiko F. Fujio. Tại Nhật bản, bộ phim ra lần đầu vào năm 1973. Đến năm 2000, bộ phim chính thức phát sóng tại Việt Nam. Phim là câu chuyện tình bạn của nhóm Doraemon - Nobita - Shizuka - Jaian - Suneo cũng như trong quan hệ gia đình, họ hàng, thú nuôi trong nhà. Nhiều yếu tố khoa học viễn tưởng cũng được tác giả đưa vào phim thông qua các bảo bối, gợi lên niềm say mê khám phá khoa học trong khán giả nhỏ tuổi. Song song với loạt phim hoạt hình ngắn, nhà sản xuất còn cho ra mắt những tập phim dài đều đặn vào tháng 3 mỗi năm kể từ năm 1980 cho đến nay (trừ năm 2005). Khác biệt với những tập phim ngắn, các phim dài thường mang đậm màu sắc phiêu lưu; các bạn nhỏ phải thực hiện các chuyến du ngoạn đến những xứ sở kỳ quái để thực hiện nhiệm vụ cao cả. Về cơ bản, những nhân vật trong truyện tranh được giữ nguyên khi chuyển thể thành phim. Ngoài Doraemon, bốn nhân vật khác trong nhóm bạn Nobita đều là những học sinh tiểu học. Các nhân vật phụ trong phim đều xoay quanh những mối quan hệ với các nhân vật chính. Vai trò của họ khá quan trọng trong sự thành công của loạt phim, đặc biệt là bố mẹ Nobita, thầy giáo, Dekisugi và Dorami. Trong mỗi giai đoạn phát sóng, những nghệ sĩ lồng tiếng cho một số nhân vật phụ vẫn được giữ cố định giống như đối với các nhân vật chính. Công nghệ tạo hình nhân vật ngày càng hoàn thiện với những kĩ thuật mới. Hình ảnh chọn lọcDigital on-screen graphic (tại UK và New Zealand viết tắt là DOG; tại Mỹ và Canada viết tắt là bug; tại Australia gọi là watermark) là biểu trưng của một đài truyền hình thường được đặt ở một góc màn hình TV, nhằm thông tin cho khán giả về kênh truyền hình hoặc chi tiết chương trình họ đang xem. Bạn có biết
Tin tức truyền hình Tin tức truyền hình - Wikinews Ngày 31 tháng 12 năm 2021:
Ngày 1 tháng 1 năm 2022:
Nhân vật chọn lọc Audrey Hepburn (1929-1993) là một diễn viên truyền hình và điện ảnh huyền thoại của những năm 1950 & 1960. Qua các cuộc bầu chọn, bà thường được xem là một trong những phụ nữ đẹp nhất thế kỷ 20. Audrey Hepburn đi vào lịch sử điện ảnh như một trong những diễn viên tài năng nhất. Bà đặc biệt thành công với các bộ phim hài lãng mạn. Audrey Hepburn bước chân vào nghệ thuật với mong muốn trở thành một diễn viên múa, nhưng sau đó lại thành công ở lĩnh vực sân khấu vào cuối những năm 1940. Vai diễn trong vở Gigi (1951) trên sân khấu Broadway đã mở cửa cho Audrey vào nghệ thuật điện ảnh. Tới năm 1953, bộ phim Roman Holiday đem lại cho cô giải Oscar cho nữ diễn viên chính xuất sắc nhất. Là ngôi sao huyền thoại của điện ảnh của những thập niên 1950 và 1960, Audrey Hepburn tham gia nhiều bộ phim nổi tiếng như Sabrina, My Fair Lady, Breakfast at Tiffany's và giành bốn đề cử Oscar khác. Năm 1967, vào tuổi 38, Audrey Hepburn hầu như kết thúc sự nghiệp diễn xuất. Audrey Hepburn đi vào lịch sử điện ảnh như một trong những diễn viên tài năng nhất. Bà đặc biệt thành công với các bộ phim hài lãng mạn. Năm 1999, Viện phim Hoa Kỳ đã xếp Audrey Hepburn đứng thứ 3 trong số 25 nữ diễn viên huyền thoại của Danh sách 100 ngôi sao điện ảnh của Viện phim Mỹ, chỉ sau Katharine Hepburn và Bette Davis. Với phong cách riêng biệt, đẹp cả trên màn ảnh lẫn ngoài cuộc sống, Audrey Hepburn được xem như một biểu tượng lớn của thời trang. Bà từng tạo nên những trào lưu mốt, ảnh hưởng tới xu hướng ăn mặc của nữ giới toàn thế giới. Bà còn là nguồn cảm hứng sáng tạo cho Hubert de Givenchy, nhà tạo mẫu nổi tiếng và cũng là bạn thân. Những năm cuối đời, Audrey trở thành một nhà hoạt động nhân đạo, được biết tới với vai trò Đại sứ thiện chí của UNICEF. Thể loạiCần trợ giúp
America's Next Top Model, Thần tượng âm nhạc: Vietnam Idol
Dự án WikipediaNội dung chọn lọc & chất lượng cao
Chủ đề liên quan
Wiki
|
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Cổng thông tin:Truyền hình, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.