Vệ Tinh

Một vệ tinh nhân tạo hay gọi ngắn gọn là vệ tinh, là bất kỳ 1 vật thể nào do con người chế tạo nên quay quanh 1 vật thể khác.

Vệ Tinh
ERS 2, một vệ tinh quan sát Trái Đất của Cơ quan Vũ trụ châu Âu

Cần phân biệt với vệ tinh tự nhiên, ví dụ mọi vật thể thuộc Hệ Mặt Trời gồm cả Trái Đất, đều là vệ tinh tự nhiên của Mặt Trời; hoặc vệ tinh tự nhiên của Trái Đất là Mặt Trăng.

Định nghĩa vật thể nào là vệ tinh không phải luôn đơn giản khi xét đến một cặp 2 vật thể. Bởi vì mọi vật thể đều có sức hút của trọng lực, chuyển động của vật thể chính cũng bị ảnh hưởng bởi vệ tinh của nó. Nếu hai vật thể có khối lượng tương đương, thì chúng thường được coi là một hệ đôi và không một vật thể nào bị coi là vệ tinh; một ví dụ là tiểu hành tinh kép 90 Antiope. Tiêu chuẩn chung để một vật thể được coi là vệ tinh là trung tâm khối lượng của hệ nằm bên trong vật thể chính.

Trong cách nói thông thường, thuật ngữ "vệ tinh" thường để chỉ một vệ tinh nhân tạo, nó là một vật thể do con người chế tạo và bay quanh Trái Đất (hay một thiên thể khác). Tuy nhiên, các nhà khoa học cũng có thể sử dụng thuật ngữ đó để chỉ các vệ tinh thiên nhiên, hay các Mặt Trăng. Nói chung, trong cách dùng thông thường, "vệ tinh thiên nhiên" là thuật ngữ để chỉ các Mặt Trăng.

Các nhân tạo Vệ Tinh

Vệ Tinh 
Sputnik 1

Vệ tinh nhân tạo đầu tiên

Người đầu tiên đã nghĩ ra vệ tinh nhân tạo dùng cho truyền thông là nhà viết truyện khoa học giả tưởng Arthur C. Clarke vào năm 1945 ([2] Lưu trữ 2007-12-25 tại Wayback Machine). Ông đã nghiên cứu về cách phóng các vệ tinh này, quỹ đạo của chúng và nhiều khía cạnh khác cho việc thành lập một hệ thống vệ tinh nhân tạo bao phủ thế giới. Ông cũng đề nghị 3 vệ tinh địa tĩnh (geostationary) sẽ đủ để bao phủ viễn thông cho toàn bộ Trái Đất.

Tuy nhiên, vệ tinh nhân tạo đầu tiên là Sputnik 1 được Liên Xô phóng lên ngày 4/10/1957.

Các loại vệ tinh

Vệ Tinh 
ESTCube-1
  • Vệ tinh vũ trụ là các vệ tinh được dùng để quan sát các hành tinh xa xôi, các thiên hà và các vật thể ngoài vũ trụ khác.
  • Vệ tinh thông tin là các vệ tinh nhân tạo nằm trong không gian dùng cho các mục đích viễn thông sử dụng sóng radio ở tần số vi ba. Đa số các vệ tinh truyền thông sử dụng các quỹ đạo đồng bộ hay các quỹ đạo địa tĩnh, mặc dù các hệ thống gần đây sử dụng các vệ tinh tại quỹ đạo Trái Đất tầm thấp.
  • Vệ tinh quan sát Trái Đất là các vệ tinh được thiết kế đặc biệt để quan sát Trái Đất từ quỹ đạo, tương tự như các vệ tinh trinh sát nhưng được dùng cho các mục đích phi quân sự như kiểm tra môi trường, khí tượng học, lập bản đồ, vân vân. (Xem thêm Hệ thống quan sát Trái Đất)
  • Vệ tinh hoa tiêu (navigation satellite) là các vệ tinh sử dụng các tín hiệu radio được truyền đi theo đúng chu kỳ cho phép các bộ thu sóng di động trên mặt đất xác định chính xác được vị trí của chúng. Sự quang đãng (không có vật cản) của đường truyền và thu tín hiệu giữa vệ tinh (nguồn phát) và máy thu trên mặt đất tích hợp với những cải tiến mới về điện tử học cho phép hệ thống vệ tinh hoa tiêu đo đạc khoảng cách với độ chính xác khoảng một vài mét.
  • Vệ tinh tiêu diệt là các vệ tinh được thiết kế để tiêu diệt các vệ tinh "đối phương", các vũ khí và các mục tiêu bay trên quỹ đạo khác. Một số vệ tinh này được trang bị đạn động lực, một số khác sử dụng năng lượng và/hay các vũ khí hạt nhân để phá huỷ các vệ tinh, ICBMs, MIRVs. Cả Hoa Kỳ và Liên Xôđều có các vệ tinh này. Các đường dẫn bàn luận về các "Vệ tinh tiêu diệt", ASATS (Vệ tinh chống vệ tinh) gồm USSR Tests ASAT weaponASAT Test Lưu trữ 2006-05-12 tại Wayback Machine. Xem thêm IMINT.
  • Vệ tinh trinh sát là những vệ tinh quan sát Trái Đất hay vệ tinh truyền thông được triển khai cho các ứng dụng quân sự hay tình báo. Chúng ta hiện không biết nhiều về năng lực thực sự của các vệ tinh này vì các chính phủ điều hành chúng thường giữ tuyệt đối bí mật về thông tin cho các vệ tinh loại này.
  • Vệ tinh năng lượng Mặt trời là các vệ tinh được đề xuất là sẽ bay trên quỹ đạo Trái Đất tầm cao sử dụng cách truyền năng lượng viba để chiếu năng lượng mặt trời tới những angten cực lớn trên mặt đất, nơi nó có thể được dùng để thay thế cho những nguồn năng lượng quy ước thông thường.
  • Trạm vũ trụ là các cơ cấu do con người chế tạo, được thiết kế để con người sống được trong vũ trụ. Một trạm vũ trụ được phân biệt với những tàu vũ trụ ở điểm nó không có động cơ đầy chính hay các thiết bị hạ cánh — thay vào đó, người ta dùng các thiết bị khác để vận chuyển lên và xuống trạm. Các trạm vũ trụ được thiết kế để có thể duy trì sự sống trong một khoảng thời gian trung bình trên quỹ đạo, các khoảng thời gian có thể là tuần, tháng, hay thậm chí là năm.
  • Vệ tinh thời tiết là các vệ tinh có mục đích chính là để quan sát thời tiết và/hay khí hậu của Trái Đất.
  • Vệ tinh thu nhỏ là các vệ tinh có trọng lượng và kích thước nhỏ hơn thông thường. Những tiêu chí xếp hạng mới để đánh giá các vệ tinh đó: tiểu vệ tinh (500–200 kg), vệ tinh siêu nhỏ (dưới 200 kg), vệ tinh cỡ nano (dưới 10 kg), vệ tinh cỡ pico (dưới 1 kg) và vệ tinh cỡ femto (dưới 100 g).
  • Vệ tinh sinh học là các vệ tinh có mang các tổ chức sinh vật sống, nói chung là cho mục đích thực nghiệm khoa học.

Các loại quỹ đạo

Đa số các vệ tinh thường được mô tả đặc điểm dựa theo quỹ đạo của chúng. Mặc dù một vệ tinh có thể bay trên một quỹ đạo ở bất kỳ độ cao nào, các vệ tinh thường được xếp theo độ cao của chúng.

  • Quỹ đạo Trái Đất tầm thấp (LEO: 200 đến 2000 km bên trên bề mặt Trái Đất)
  • Quỹ đạo Trái Đất tầm trung (ICO hay MEO: 2000 đến 35786 km)
  • Quỹ đạo Trái Đất đồng bộ (GSO)
  • Quỹ đạo địa tĩnh (GEO: quỹ đạo đồng bộ không nghiêng, cách xích đạo Trái Đất 35 786 km)
  • Quỹ đạo Trái Đất tầm cao (HEO: trên 35786 km)

Các quỹ đạo sau là các quỹ đạo đặc biệt cũng thường được dùng để xác định đặc điểm của vệ tinh:

  • Quỹ đạo Molniya
  • Quỹ đạo đồng bộ Mặt Trời
  • Quỹ đạo cực
  • Quỹ đạo di chuyển Mặt Trăng
  • Quỹ đạo di chuyển Hohmann Đối với kiểu quỹ đạo này thì vệ tinh thường là một tàu vũ trụ
  • Quỹ đạo siêu đồng bộ hay quỹ đạo trôi dạt — quỹ đạo bên trên GEO. Các vệ tinh sẽ trôi dạt theo hướng tây.
    • (GEO + 235 km + (1000 × CR × A/m) km)
      • nếu CR là hệ số bức xạ áp suất của Mặt Trời (thường giữa 1.2 và 1.5) và A/m là vùng tương quan [m²] với tỷ lệ khối lượng [kg] khô
  • Quỹ đạo dưới đồng bộ hay quỹ đạo trôi dạt - quỹ đạo gần nhưng bên dưới GEO. Được sử dụng cho các vệ tinh đang trải qua những thay đổi tình trạng ổn định theo hướng đông.

Các vệ tinh cũng có thể quay quanh các điểm đu đưa.

Các nước có khả năng phóng vệ tinh nhân tạo

Danh sách này bao gồm những quốc gia có khả năng độc lập để tự phóng vệ tinh lên quỹ đạo, gồm cả việc sản xuất ra khí cụ cần thiết để phóng. Ghi chú: nhiều nước khác cũng có khả năng thiết kế hay chế tạo vệ tinh - việc này, nói chung, không tốn nhiều tiền và cũng không đòi hỏi khả năng khoa học và kỹ thuật lớn – nhưng không thể phóng chúng lên, thay vào đó họ dùng các dịch vụ phóng vệ tinh của nước ngoài. Danh sách này không nhắc tới các quốc gia đó mà chỉ liệt kê những nước có khả năng phóng vệ tinh và ngày khả năng này lần đầu tiên được thể hiện.

Phóng lần đầu tiên theo quốc gia
Quốc gia Năm phóng Vệ tinh đầu tiên
Vệ Tinh  Liên Xô 1957 Sputnik 1
Vệ Tinh  Hoa Kỳ 1958 Explorer 1
Vệ Tinh  Canada 1962 Alouette 1
Vệ Tinh  Pháp 1965 Astérix
Vệ Tinh  Nhật 1970 Osumi
Vệ Tinh  Trung Quốc 1970 Đông Phương Hồng I
Vệ Tinh  Anh 1971 Prospero X-3
Vệ Tinh  Liên minh châu Âu 1979 Ariane 1
Vệ Tinh  Ấn Độ 1980 Rohini
Vệ Tinh  Israel 1988 Ofeq 1
Vệ Tinh  CHDCND Triều Tiên 1998 Kwangmyongsong

Cả CHDCND Triều Tiên và Iraq đã tuyên bố những vụ phóng vệ tinh lên quỹ đạo nhưng điều này còn chưa được xác định. Na Uy đã phóng các vệ tinh trong nước và quốc tế từ trung tâm vũ trụ của họ ở Andøya. Tới năm 2006, chỉ có 8 quốc gia đã phóng các vệ tinh lên quỹ đạo một cách độc lập với phương tiện phóng của chính họ chế tạo – theo thứ tự thời gian: Liên Xô, Hoa Kỳ, Pháp, Nhật Bản, Trung Quốc, Anh, Ấn Độ và Israel. Khả năng phóng vệ tinh của Anh và Pháp hiện được quy cho Liên minh châu Âu, và khả năng của Liên Xô được chuyển cho Nga, làm giảm số lượng những thực thể chính trị với khả năng phóng vệ tinh thực tế xuống còn 7 cường quốc vũ trụ chính: Hoa Kỳ, Nga, Trung Quốc, Ấn Độ, Liên minh châu Âu, Nhật Bản – và một cường quốc vũ trụ "nhỏ": Israel. Nhiều quốc gia khác như Hàn Quốc, Pakistan và Brasil đang ở giai đoạn đầu chương trình phát triển khả năng phóng vệ tinh ở mức độ nhỏ của họ, và đang tìm cách trở thành các tiểu cường quốc vũ trụ - các nước khác có thể có khả năng về khoa học và công nghệ, nhưng không có khả năng kinh tế hay không có tham vọng về chính trị.

Vệ tinh đầu tiên của các quốc gia Vệ Tinh

Vệ tinh đầu tiên của các quốc gia Vệ Tinh bao gồm các vệ tinh tự phóng hay nhờ nước khác
Quốc gia Năm Vệ tinh đầu tiên Trọng tải trên quỹ đạo
Vệ Tinh  Liên Xô
(Vệ Tinh  Nga)
1957
(1992)
Sputnik 1
(Kosmos 2175)
1457
Vệ Tinh  Hoa Kỳ 1958 Explorer 1 1110
Vệ Tinh  Anh Quốc 1962 Ariel 1 0030
Vệ Tinh  Canada 1962 Alouette 1 0034
Vệ Tinh  Ý 1964 San Marco 1 0022
Vệ Tinh  Pháp 1965 Astérix 0057
Vệ Tinh  Úc 1967 WRESAT 0012
Vệ Tinh  Đức 1969 Azur 0042
Vệ Tinh  Nhật Bản 1970 Ōsumi 0134
Vệ Tinh  Trung Quốc 1970 Đông Phương Hồng I 0140
Vệ Tinh  Hà Lan 1974 ANS 0004
Vệ Tinh  Tây Ban Nha 1974 Intasat 0009
Vệ Tinh  Ấn Độ 1975 Aryabhata 0054
Vệ Tinh  Indonesia 1976 Palapa A1 0012
Vệ Tinh  Tiệp Khắc 1978 Magion 1 0004
Vệ Tinh  Bulgaria 1981 Intercosmos Bulgaria 1300 0001
Vệ Tinh  Ả Rập Xê Út 1985 Arabsat-1A 0012
Vệ Tinh  Brasil 1985 Brasilsat A1 0013
Vệ Tinh  México 1985 Morelos 1 0007
Vệ Tinh  Thụy Điển 1986 Viking 0011
Vệ Tinh  Israel 1988 Ofeq 1 00011
Vệ Tinh  Luxembourg 1988 Astra 1A 005
Vệ Tinh  Argentina 1990 Lusat 009
Vệ Tinh  Pakistan 1990 Badr-1 0003
Vệ Tinh  Hàn Quốc 1992 KITSAT-1 0011
Vệ Tinh  Bồ Đào Nha 1993 PoSAT-1 0001
Vệ Tinh  Thái Lan 1993 Thaicom 1 0007
Vệ Tinh  Thổ Nhĩ Kỳ 1994 Turksat 1B 0008
Vệ Tinh  Ukraina 1995 Sich-1 0006
Vệ Tinh  Malaysia 1996 MEASAT 0006
Vệ Tinh  Na Uy 1997 Thor 2 0003
Vệ Tinh  Philippines 1997 Mabuhay 1 0002
Vệ Tinh  Ai Cập 1998 Nilesat 101 0004
Vệ Tinh  Chile 1998 FASat-Bravo 0002
Vệ Tinh  Singapore 1998 ST-1 0003
Vệ Tinh  Đài Loan 1999 ROCSAT-1 0008
Vệ Tinh  Đan Mạch 1999 Ørsted 0004
Vệ Tinh  Cộng hòa Nam Phi 1999 SUNSAT 0002
Vệ Tinh  Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất 2000 Thuraya 1 0006
Vệ Tinh  Maroc 2001 Maroc-Tubsat 0001
Vệ Tinh  Algérie 2002 Alsat 1 0001
Vệ Tinh  Hy Lạp 2003 Hellas Sat 2 0002
Vệ Tinh  Síp 2003 Hellas Sat 2 0002
Vệ Tinh  Nigeria 2003 Nigeriasat 1 0004
Vệ Tinh  Iran 2005 Sina-1 0001
Vệ Tinh  Kazakhstan 2006 KazSat 1 0002
Vệ Tinh  Colombia 2007 Libertad 1 0001
Vệ Tinh  Mauritius 2007 Rascom-QAF 1 0002
Vệ Tinh  Việt Nam 2008 Vinasat-1 0003
Vệ Tinh  Venezuela 2008 Venesat-1 0002
Vệ Tinh  Thụy Sĩ 2009 SwissCube-1 0002
Vệ Tinh  Ba Lan 2012 PW-Sat 00001
Vệ Tinh  Hungary 2012 MaSat-1 0001[cần dẫn nguồn]
Vệ Tinh  România 2012 Goliat 0001
Vệ Tinh  Belarus 2012 BelKA-2 N/A
Vệ Tinh  CHDCND Triều Tiên 2012 Kwangmyŏngsŏng-3 Unit 2 1
Vệ Tinh  Azerbaijan 2013 Azerspace 1
Vệ Tinh  Áo 2013 TUGSAT-1/UniBRITE 2
Vệ Tinh  Ecuador 2013 NEE-01 Pegaso 1
Vệ Tinh  Estonia 2013 ESTCube-1 1
Vệ Tinh  Jersey 2013 O3b-1,-2,-3,-4 4
Vệ Tinh  Qatar 2013 Es'hailSat1 1
Vệ Tinh  Peru 2013 PUCPSAT-1 1
Vệ Tinh  Bolivia 2013 TKSat-1 1
Vệ Tinh  Litva 2014 LituanicaSAT-1 và LitSat-1 2

Vệ tinh nhân tạo của Việt Nam

Tháng 4/2008, Việt Nam đã thuê Pháp phóng thành công vệ tinh Vinasat-1 (mua của Mỹ) lên quỹ đạo địa tĩnh, với việc phóng được vệ tinh nhân tạo Việt Nam đã tiết kiệm 10 triệu USD mỗi năm. Việt Nam là nước thứ 93 phóng vệ tinh nhân tạo và là nước thứ 6 tại Đông Nam Á. Theo các nguồn thông tin nước ngoài, tổng trị giá của dự án Vinasat-1 là 250 triệu USD, trong đó bao gồm chi phí mua vệ tinh và phí phóng vệ tinh, xây dựng trạm mặt đất, bảo hiểm... Dự tính vệ tinh hoạt động được từ 15 - 20 năm và được khoảng 20 công ty phụ trách.

Năm 2007, sau khi được thành lập, Viện Công nghệ Vũ trụ Việt Nam đã tiến hành dự án chế tạo vệ tinh nhỏ pico (10x10x10cm, 1 kg).

Năm 2008, công ty FPT thành lập Phòng nghiên cứu không gian FSpace với mục tiêu thiết kế chế tạo vệ tinh nhỏ vệ tinh nano F-1 (10x10x20cm, 2 kg).

Vệ Tinh 
Vệ tinh F-1 do nhóm FSpace thiết kế và chế tạo

Ngày 16/5/2012, lúc 5g13p, tên lửa Arian 5 mang theo vệ tinh Vinasat-2 rời bãi phóng Kouru của Guyana. Sau 36 phút bay, lúc 5g49p, vệ tinh Vinasat-2 rời khỏi tên lửa Arian 5, vào quỹ đạo an toàn. Vinasat-2 với nhiệm vụ và thiết kế tương tự như Vinasat-1.

Xem thêm

Vệ Tinh 
Một mô hình vệ tinh trong bảo tàng
  • Bảng thời gian các vệ tinh nhân tạo và các tàu thăm dò vũ trụ
  • Các vệ tinh (theo ngày phóng)
    • Syncom 1 (1963), 2 (1963) và 3 (1964)
    • Anik 1 (1972)
    • Aryabhata (1975) (Ấn Độ, phóng bởi Liên Xô)
    • Hermes Communications Technology Satellite (1976)
    • Munin (2000) (Thụy Sĩ, phóng bởi Hoa Kỳ)
    • Vệ tinh KEO - a space time capsule (2006)
  • Các dịch vụ vệ tinh
  • Vũ khí chống vệ tinh
  • Vệ tinh kéo dây
  • Voyager 1

Chú thích

  1. ^ Hess, Wilmot (1968). The Radiation Belt and Magnetosphere.

Liên kết ngoài

Tags:

Các nhân tạo Vệ TinhVệ tinh đầu tiên của các quốc gia Vệ TinhVệ TinhCon ngườiVật thể

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Tần Chiêu Tương vươngCúp bóng đá trong nhà châu Á 2022Everton F.C.HKT (nhóm nhạc)Lãnh thổ Việt Nam qua từng thời kỳBọ Cạp (chiêm tinh)Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí MinhNhà tù Côn ĐảoĐường Trường Sơn69 (tư thế tình dục)Gia KhánhBế Văn ĐànMaHoa KỳPhong trào Đồng khởiTiền GiangThích Nhất HạnhQuân khu 9, Quân đội nhân dân Việt NamBảng xếp hạng bóng đá nam FIFANhà Hậu LêGoogleMôi trườngĐịa lý Việt NamMã MorseArsenal F.C.Bạo lực học đườngKylian MbappéNguyễn Cao KỳDanh sách động từ bất quy tắc (tiếng Anh)Hồng BàngBà TriệuThiên địa (website)Cầu vồngNghệ AnGiải vô địch bóng đá thế giớiPhan Đình GiótNgô Đình DiệmHắc Quản GiaEl ClásicoCao Bá QuátVũ khí hạt nhânCampuchiaVõ Thị SáuThần NôngVạn Lý Trường ThànhThời bao cấpPhápNguyễn Thị Kim NgânFC BarcelonaLương Tam QuangLịch sử Việt NamBộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt NamTrang ChínhLàoLê Văn DuyệtLê Quý ĐônChiến cục Đông Xuân 1953–1954Nam BộFakerQuân khu 4, Quân đội nhân dân Việt NamNhà HánLiếm âm hộMắt biếc (tiểu thuyết)Tự LongNgaNhật BảnVụ án Thiên Linh CáiChiến dịch Hồ Chí MinhNgân hàng thương mại cổ phần Ngoại thương Việt NamHĐà NẵngVịnh Hạ LongHiệp định Genève 1954Thời gianNông Đức MạnhPhạm Ngọc ThảoDanh sách quốc gia theo GDP (danh nghĩa) bình quân đầu ngườiBình Ngô đại cáoVụ án Lê Văn Luyện🡆 More