Bắc Ostrobothnia

Bắc Ostrobothnia là một vùng thuộc miền trung Phần Lan, thủ phủ là thành phố Oulu.

Vùng Bắc Ostrobothnia là vùng có diện tích lớn thứ 2 trong cả nước, chỉ đứng sau vùng Lapland. Lãnh thổ Bắc Ostrobothnia tiếp giáp với vịnh Bothnia về phía tây và biên giới Phần Lan-Nga về phía đông. Năm 2023, dân số toàn vùng xếp thứ 4 trong toàn quốc, với 416,803 người, mật độ dân số là 11.32 người/km². Bắc Ostrobothnia, bên cạnh hai vùng Uusimaa và Pirkanmaa, là một trong số các vùng có tỷ lệ tăng dân số cao nhất Phần Lan do có phần lớn dân cư là người theo phong trào phục hưng Laestadius Bảo thủ ưa thích sống trong các gia đình nhiều thế hệ.

Bắc Ostrobothnia

Pohjois-Pohjanmaa (tiếng Phần Lan)
Norra Österbotten (tiếng Thụy Điển)
Huy hiệu
Huy hiệu
Vị trí vùng Bắc Ostrobothnia trên bản đồ Phần Lan
Vị trí vùng Bắc Ostrobothnia trên bản đồ Phần Lan
Tọa độ: 65°B 026°Đ / 65°B 26°Đ / 65; 26
Quốc giaBắc Ostrobothnia Phần Lan
Tỉnh lịch sửBắc Ostrobothnia Ostrobothnia
Thủ phủBắc Ostrobothnia Oulu
Chính quyền
 • KiểuChính quyền liên khu tự quản
 • Quản lýHội đồng điều phối vùng Bắc Ostrobothnia
Diện tích
(2021)
 • Tổng cộng45,851,98 km2 (17,70.355 mi2)
 • Đất liền36,828,32 km2 (14,21.949 mi2)
 • Mặt nước2,364,33 km2 (0,91.287 mi2)
 • Mặt biển6,659,33 km2 (2,57.118 mi2)
Dân số Bắc Ostrobothnia
 (2023)
 • Tổng cộng416.803
lớn thứ 4 trong cả nước (31−3−2.023)
Múi giờUTC+2 (EET)
 • Mùa hè (DST)UTC+3 (EEST)
Mã ISO 3166FI-14
Hiệu caKymmenen virran maa (Vùng đất của mười suối lớn)
Động vật biểu tượngChồn ecmin
Chim biểu tượngSếu cổ trắng
Cá biểu tượngCá trắng châu Âu
Hoa biểu tượngHoa suopursu
Đá biểu tượngĐá phiến sét
Hồ biểu tượngHồ Pyhäjärvi
Websitewww.pohjois-pohjanmaa.fi

Vùng Bắc Ostrobothnia tiếp giáp với:

Lịch sử Bắc Ostrobothnia

Bắc Ostrobothnia 
Bản đồ Phần Lan và Thụy Điển, trong đó tỉnh Ostrobothnia cũ (thuộc Phần Lan) được tô màu nâu đậm.

Vùng Bắc Ostrobothnia hiện nay thuộc tỉnh Ostrobothnia cũ–một vùng đất lịch sử rộng lớn bao trùm lãnh thổ mà hiện nay thuộc các vùng Kainuu, Ostrobothnia, Bắc, Trung, Nam Ostrobothnia và một phần của vùng Lapland. Con người định cư tại Bắc Ostrobothnia sớm nhất là từ thời đại đồ đá giữa, chủ yếu là người Tavastia di cư dọc theo bờ biển lên phía bắc. Người Tavastia trong quá trình di cư của mình đã bị thu hút bởi lông thú cùng đất đai màu mỡ của vùng đất này và rồi quyết định mang nghề trồng trọt đến đây để canh tác. Người dân chuyển về vùng duyên hải vịnh Bothnia sinh sống ngày càng đông và thành lập nhiều khu định cư vào thế kỷ 14, sau khi Hòa ước Nöteborg được ký giữa vương quốc Thụy Điểncộng hòa Novgorod. Kitô giáo cũng trở thành tôn giáo chính của vùng vào khoảng thời gian này. Trong hai thế kỷ 15 và thế kỷ 16, Moskva thường gây chiến tranh với Thụy Điển để giành quyền kiểm soát vịnh Bothnia, biến Bắc Ostrobothnia thành mục tiêu của nhiều cuộc tấn công và cướp bóc. Năm 1590, lâu đài Oulu được dựng lên tại cửa sông Oulu. Thành phố Oulu được thành lập vào đầu thế kỷ 17 và phát triển trên vùng đất này kể từ đó.

Người dân vùng Bắc Ostrobothnia từng kiếm sống chủ yếu bằng nghề đóng tàu và vận tải đường biển trong một khoảng thời gian dài. Cộng đồng người dần dần di cư vào sâu trong đất liền, sống men theo hai bên các con sông trong khu vực, nơi có nhiều ngư trường tạo điều kiện cho việc đánh bắt thủy sản. Dần dần ngày càng nhiều trạm giao thương lớn nhỏ được thương nhân dựng lên dọc hai bờ sông, vận chuyển chủ yếu một số hàng hóa như gỗ và hắc ín. Ngành chăn nuôi và lâm nghiệp (chủ yếu là chưng cất gỗ) cũng ngày càng phổ biến hơn. Đến thế kỷ 19, nền công nghiệp quy mô lớn đã được hình thành tại Bắc Ostrobothnia, đặc biệt là ngành công nghiệp gỗ xẻ.

Tự nhiên Bắc Ostrobothnia

Bắc Ostrobothnia 
Sông Kiiminkijoki chảy qua thị trấn Kiiminki (nay thuộc thành phố Oulu)

Phong cảnh thiên nhiên chủ yếu của vùng Bắc Ostrobothnia bao gồm:

  • dải đất ven biển bằng phẳng có nhiều nhánh sông đâm ra biển Baltic;
  • vùng đầm lầy cỏ Suomenselkä;
  • vùng cao nguyên Koillismaa.

Địa hình

Địa hình toàn vùng không bằng phẳng và đa dạng, trải dài từ biên giới phía đông sang biên giới phía tây theo hướng chảy của các thủy vực. Địa hình lên cao thoai thoải gần các thung lũng thuộc khu vực sông Kalajoki, Siikajoki và Oulujoki và chỉ đạt độ cao trên 100 mét so với mực nước biển khi đi vào sâu trong đất liền khoảng 100 km. Tuy nhiên khu vực giữa hai sông Pyhäjoki và Siikajoki thuộc thị trấn Vihanti (nay thuộc thành phố Raahe) có độ cao trên 100 mét so với mực nước biển nhưng cách vịnh Bothnia chỉ vài chục kilômét.

Hành chính Bắc Ostrobothnia

Từ năm 2016 trở đi, vùng Bắc Ostrobothnia bao gồm 30 khu tự quản, trong đó có 11 thành phố (in đậm) và 20 huyện. Huyện Vaala được sáp nhập vào vùng vào năm 2016 và là khu tự quản mới nhất của vùng. Vị trí thủ phủ của các khu tự quản được biểu thị bằng những chấm nhỏ trên bản đồ.

Phó vùng Thành thị Phó vùng Thành thị
Bắc Ostrobothnia 
Raahe
Kempele
Ylivieska
Kalajoki
Liminka
Ii

Tyrnävä
Siikalatva

Pyhäjärvi

Siikajoki
Sievi
Taivalkoski
Pyhäjoki
Reisjärvi

Utajärvi
Muhos
Kärsämäki
Alavieska
Lumijoki            
Pyhäntä
Vaala
Merijärvi
Hailuoto
Thành thị
 trên 100000 dân
 10000 tới 30000 dân
 3000 tới 10000 dân
 dưới 3000 dân
Bản đồ vùng Bắc Ostrobothnia cùng các thành thị
Koillismaa Bắc Ostrobothnia  Kuusamo Oulunkaari Bắc Ostrobothnia  Ii
Bắc Ostrobothnia  Taivalkoski Bắc Ostrobothnia  Pudasjärvi
Oulu Bắc Ostrobothnia  Hailuoto Bắc Ostrobothnia  Utajärvi
Bắc Ostrobothnia  Kempele Bắc Ostrobothnia  Vaala
Bắc Ostrobothnia  Liminka Ylivieska Bắc Ostrobothnia  Alavieska
Bắc Ostrobothnia  Lumijoki Bắc Ostrobothnia  Kalajoki
Bắc Ostrobothnia  Muhos Bắc Ostrobothnia  Merijärvi
Bắc Ostrobothnia  Oulu Bắc Ostrobothnia  Oulainen
Bắc Ostrobothnia  Tyrnävä Bắc Ostrobothnia  Sievi
Raahe Bắc Ostrobothnia  Pyhäjoki Bắc Ostrobothnia  Ylivieska
Bắc Ostrobothnia  Raahe Nivala-Haapajärvi Bắc Ostrobothnia  Haapajärvi
Bắc Ostrobothnia  Siikajoki Bắc Ostrobothnia  Kärsämäki
Haapavesi-Siikalatva Bắc Ostrobothnia  Haapavesi Bắc Ostrobothnia  Nivala
Bắc Ostrobothnia  Pyhäntä Bắc Ostrobothnia  Pyhäjärvi
Bắc Ostrobothnia  Siikalatva Bắc Ostrobothnia  Reisjärvi

Dân số Bắc Ostrobothnia

Biểu đồ dưới thể hiện dân số sau mỗi năm năm của vùng Bắc Ostrobothnia (bao gồm cả dân số huyện Vaala) trong giai đoạn 1980–2020.

Dân số Bắc Ostrobothnia vùng Bắc Ostrobothnia giai đoạn 1980–2020
Năm Dân số Bắc Ostrobothnia (người)
1980
325,735
1985
340,863
1990
350,799
1995
364,443
2000
372,639
2005
384,808
2010
398,335
2015
410,054
2020
412,990
Nguồn: Tổng cục Thống kê Phần Lan.

Tham khảo

Tags:

Lịch sử Bắc OstrobothniaTự nhiên Bắc OstrobothniaHành chính Bắc OstrobothniaDân số Bắc OstrobothniaBắc OstrobothniaThành viên:MinomdayThảo luận Thành viên:MinomdayĐặc biệt:Đóng góp/Minomday

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Tô Vĩnh DiệnMặt TrờiGoogle MapsHội AnTín ngưỡng thờ Mẫu Việt NamBảo ĐạiĐội Thiếu niên Tiền phong Hồ Chí MinhDanh sách nhân vật trong One PieceDanh sách nhân vật trong Thám tử lừng danh ConanChâu Vũ ĐồngBắc GiangTố HữuĐền HùngTần Thủy HoàngCao BằngLa Văn CầuLê Đức ThọRobloxBan Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt NamTrần PhúVăn họcELong châu truyền kỳChiến dịch Điện Biên PhủĐô la MỹQuân khu 5, Quân đội nhân dân Việt NamGoogle DịchThượng HảiChữ Quốc ngữChiến dịch Tây NguyênHoàng Anh Tuấn (huấn luyện viên bóng đá)Thái BìnhLãnh thổ Việt Nam qua từng thời kỳThường trực Ban Bí thư Trung ương Đảng Cộng sản Việt NamNho giáoHà NamMikami YuaTrương Gia BìnhZaloPhong trào Đồng khởiKon TumChủ nghĩa tư bảnMạch nối tiếp và song songFansipanVăn Miếu – Quốc Tử GiámChất bán dẫnShin Tae-yongHarry PotterLong AnCúp bóng đá châu Á 202312BETSự kiện Thiên An MônChiếc thuyền ngoài xaNgày Quốc tế Lao độngJude BellinghamNhà NguyễnDanh sách quốc gia và vùng lãnh thổ châu ÁMắt biếc (phim)Jennifer PanLàoChâu ÁDanh sách động từ bất quy tắc (tiếng Anh)Bảo toàn năng lượngVõ Nguyên GiápGiải vô địch bóng đá U-23 châu Á 2020Như Ý truyệnKhởi nghĩa Hai Bà TrưngLương Thế VinhNewJeansĐỗ MườiNgười một nhàTô Ân XôTiếng ViệtVõ Tắc ThiênThích-ca Mâu-niBắc NinhNguyễn KhuyếnĐộng đất🡆 More