Hiệp Ước Bất Bình Đẳng

Hiệp ước bất bình đẳng là tên Trung văn của các điều ước Nhà Thanh ký kết với các nước phương Tây, Nga và Đại Nhật Bản trong thế kỷ 19 và 20, tất cả đều bị áp đặt sau khi Trung Quốc thua trận trong quân sự hoặc bị đế quốc nước ngoài đe dọa.

Hiệp ước bất bình đẳng
Tên tiếng Trung
Phồn thể不平等條約
Giản thể不平等条约
Tên tiếng Triều Tiên
Hangul
불평등 조약
Hanja
不平等條約
Tên tiếng Nhật
Kanji不平等条約
Kanaふびょうどうじょうやく

Thập niên 20, chủ nghĩa dân tộc Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình Đẳng và phản đế nổi dậy, Quốc dân Đảng lẫn Cộng sản Đảng dùng khái niệm dị đẳng mà bày tỏ trải nghiệm mất chủ quyền giữa năm 1840 và 1950, sau gắn liền với "bách niên sỉ nhục" của Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình Đẳng, đặc biệt các tô giới cho ngoại quốc thuê và mất tự trị thuế quan bởi các cảng điều ước.

Nhật Bản và Triều Tiên Hiệp Ước Bất Bình Đẳng cũng sử dụng khái niệm để nói về vài hiệp ước làm mất chủ quyền ở vài mức độ.

Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình Đẳng

Hiệp Ước Bất Bình Đẳng 
Biếm họa chính trị Pháp năm 1898, Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình Đẳng – bánh kem của các Vua và Hoàng đế, cho thấy Anh, Đức, Nga, Pháp và Nhật phân chia Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình Đẳng
Tập tin:EightNationsCrime02.jpg
Liên quân Tám nước bên trong Cố cung, trong buổi lễ ăn mừng sau khi ký kết Điều ước Tân Sửu, 1901

Ở Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình Đẳng, "hiệp ước bất bình đẳng" dùng lần đầu tiên đầu thập niên 20. Giáo sư Trung sử đương đại hiện đại Vương Đống (王栋) nhận định "tuy từ lâu cụm từ đã dùng rộng rãi, nhưng vẫn thiếu định nghĩa sáng sủa rõ ràng" và "không có sự đồng ý về số hiệp ước Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình Đẳng ký với nước ngoài nên coi là 'bất bình đẳng'." Sử gia Từ Trung Ước giải thích Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình Đẳng coi các hiệp ước là bất bình đẳng "bởi không được thương lượng dựa trên sự bình đẳng, bị áp đặt lên Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình Đẳng sau các cuộc chiến, và vi phạm chủ quyền... biến Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình Đẳng thành nước bán thuộc địa". Sử gia Elizabeth Cobbs phản hồi viết, "Trớ trêu thay, các hiệp ước như vậy được kí kết cũng do Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình Đẳng luôn ngần ngại khi cân nhắc bất kỳ điều ước nào, xem mọi nước như bé hèn thấp kém. Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình Đẳng không muốn được bình đẳng."

Trong nhiều trường hợp, Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình Đẳng buộc phải trả khoản bồi thường chiến tranh lớn, khai quan mở cảng cho ngoại thương, nhượng lại hay cho thuê lãnh thổ (như Ngoại Đông BắcNgoại Tây Bắc (bao gồm luôn Zhetysu) cho Nga, Hương CảngUy Hải Vệ cho Anh, Quảng Châu Loan cho Pháp, Quan Đông ChâuĐài Loan cho Nhật, Giao Châu Loan cho Đức và các tô giới ở Thiên Tân, Sa Diện, Hán Khẩu, Thượng Hải...), cũng như nhượng lại chủ quyền cho nước gây ảnh hưởng sau đe dọa quân sự. Thảo ước "bất bình đẳng" được ghi nhận sớm nhất là Thảo ước Xuyên Tị trong Chiến tranh Nha phiến lần đầu; hiệp ước "bất bình đẳng" đầu tiên giữa Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình Đẳng và Anh là Hiệp ước Nam Kinh năm 1842. Sau khi Nhà Thanh thua trận, hiệp ước với Anh khai mở năm cảng cho nước ngoài buôn bán và cho phép các giáo sĩ truyền đạo lưu trú ở Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình Đẳng. Ngoài ra, cư dân nước ngoài ở các thành phổ cảng không bị pháp chế Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình Đẳng chi phối mà chịu sự quản lý của lãnh sự quán nước mình, gọi là pháp quyền trị ngoại. Theo các hiệp ước, Anh và Hoa Kỳ thành lập Tòa án tối cao Anh cho Trung Nhật và Tòa án Mỹ cho Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình Đẳng ở Thượng Hải.

Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình Đẳng oán giận

Sau Thế chiến thứ nhất, tinh thần yêu nước ở Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình Đẳng tập trung vào các điều ước, công nhận là "bất bình đẳng". Quốc dân Đảng lẫn Cộng sản Đảng cạnh tranh thuyết phục dân chúng phương pháp của họ sẽ có hiệu quả hơn. Đức buộc phải chấm dứt quyền lợi, Liên Xô từ bỏ, Hoa Kỳ tổ chức Hội nghị Washington để thương lượng lại. Sau khi Tưởng Giới Thạch tuyên bố thành lập chính phủ mới năm 1927, các nước phương Tây thừa nhận ngoại giao đã khiến Nhật Bản lo lắng. Chính phủ mới công bố Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình Đẳng đã bị bóc lột trong hàng chục năm theo các hiệp ước bất đình đẳng, nay đã hết thời, yêu cầu thương lượng lại tất cả trên địa vị bình đẳng. Tuy nhiên, phải hoãn lại bởi Nhật Bản đang bành trướng ở Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình Đẳng.

Hầu hết các hiệp ước coi là bất bình đẳng bị bãi bỏ trong Chiến tranh Nhật–Trung, bắt đầu năm 1937, cấu thành một phần Thế chiến thứ hai. Quốc hội Mỹ chấm dứt pháp quyền ngoại trị tháng 12 năm 1943. Có vài ngoại lệ: hiệp ước về Hồng Kông duy trì hiệu lực cho đến cuộc chuyển giao năm 1997; năm 1969, Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình Đẳng buộc phải tái khẳng định Điều ước Ái Hồn năm 1858 để cải thiện quan hệ Trung-Liên sau xung đột biên giới.

Nhật Bản và Triều Tiên Hiệp Ước Bất Bình Đẳng

Khi hạm trưởng Mỹ Matthew Perry đến Nhật năm 1854, Hiệp ước Kanagawa được ký kết, nhưng không quan trọng lắm. Trọng đại hơn là Hiệp ước Harris năm 1858 do phái viên Townsend Harris thương lượng.

Hiệp ước bất bình đẳng đầu tiên của Triều Tiên không phải với phương Tây, mà với Nhật Bản. Năm 1875, sự kiện Đảo Giang Hoa xảy ra, Nhật phái hạm trưởng Inoue Yoshika cùng chiến hạm Un'yō đi tỏ quân lực với Triều Tiên, buộc Triều Tiên phải ký Điều ước Nhật–Triều năm 1876 khai quan mở cảng cho Nhật.

Các hiệp ước bất bình đẳng chấm dứt ở các thời điểm khác nhau cho hai nước. Chiến tranh Nhật–Thanh năm 1894-95 thuyết phục phương Tây rằng các điều ước không còn có thể thi hành với Nhật. Các hiệp ước của Triều Tiên với các nước châu Âu hầu hết mất hiệu lực năm 1910, khi bị Nhật Bản sát nhập.

Danh sách hiệp ước kén chọn Hiệp Ước Bất Bình Đẳng

Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình Đẳng

Hiệp ước Năm Nước áp đặt
Tiếng Việt Tiếng Trung
Hiệp ước Nam Kinh 南京條約 1842 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Anh
Hiệp ước Hổ Môn 虎門條約 1843
Hiệp ước Vọng Hạ 中美望廈條約 1844 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Hoa Kỳ
Hiệp ước Hoàng Phố 黃埔條約 1844 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Thực dân Pháp
Hiệp ước Quảng Châu 中瑞廣州條約 1847 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Thụy Điển–Na Uy
Hiệp ước Kulja 中俄伊犁塔爾巴哈臺通商章程 1851 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Nga
Hiệp ước Ái Hồn 璦琿條約 1858 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Nga
Hiệp ước Thiên Tân 天津條約 1858 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Thực dân Pháp, Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Anh, Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Nga, Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Hoa Kỳ
Hiệp ước Bắc Kinh 北京條約 1860 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Anh, Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Thực dân Pháp, Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Nga
Hiệp ước Yên Đài 煙臺條約 1876 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Anh
Hiệp ước Y Lê 伊犁條約 1881 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Nga
Hòa ước Thiên Tân 中法新約 1885 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Thực dân Pháp
Hiệp ước Trung–Bồ 中葡北京條約 1887 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Vương quốc Bồ Đào Nha
Hiệp ước Mã Quan 馬關條約 1895 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Nhật Bản
Mật ước Trung–Nga 中俄密約 1896 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Anh
Chuyên ước Mở rộng Nhượng địa Hương Cảng Trung–Anh 展拓香港界址專條 1898
Hiệp ước Quảng Châu Loan (fr) 廣州灣租界條約 1899 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Thực dân Pháp
Hiệp ước Tân Sửu 辛丑條約 1901 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Anh, Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Hoa Kỳ, Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Nhật Bản, Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Nga, Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Thực dân Pháp, Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Đức, Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Vương quốc Ý, Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Áo–Hung, Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Bỉ, Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Tây Ban Nha, Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Vương quốc Hà Lan
Hiệp ước Tây Mỗ Lạp 西姆拉條約 1914 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Anh
21 Điều 二十一條 1915 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Nhật Bản
Hiệp định Đường Cô 塘沽協定 1933

Nhật Bản

Hiệp ước Năm Nước áp đặt
Tiếng Việt Tiếng Nhật
Hiệp ước Kanagawa 日米和親条約 1854 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Hoa Kỳ
Hiệp ước Hòa thân Nhật–Anh 日英和親条約 1854 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Anh
Hiệp ước An Chính 安政条約 1858 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Hoa Kỳ, Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Vương quốc Hà Lan, Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Nga, Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Anh, Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Thực dân Pháp
Hiệp ước Harris 日米修好通商条約 1858 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Hoa Kỳ
Hiệp ước Nhật–Anh 日英修好通商条約 1858 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Anh
Hiệp ước Nhật–Phổ 日普修好通商条約 1861 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Vương quốc Phổ
Hiệp ước Nhật–Áo 日墺修好通商航海条約 1868 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Áo–Hung
Hiệp ước Nhật–Tây 日西修好通商航海条約 1868 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Vương quốc Tây Ban Nha

Triều Tiên

Hiệp ước Năm Nước áp đặt
Tiếng Việt Tiếng Hàn
Hiệp ước Nhật–Triều năm 1876 강화도 조약 (江華島條約) 1876 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Nhật Bản
Hiệp ước Triều–Mỹ 조미수호통상조약 (朝美修好通商條約) 1882 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Hoa Kỳ
Hiệp ước Nhật–Triều năm 1882 제물포 조약 (濟物浦條約) 1882 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Nhật Bản
Hiệp ước Triều–Thanh 조청상민수륙무역장정 (朝淸商民水陸貿易章程) 1882 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Thanh
Hiệp ước Triều–Đức 조독수호통상조약 (朝獨修好通商條約) 1883 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Đức
Hiệp ước Triều–Anh 조영수호통상조약 (朝英修好通商條約) 1883 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Anh
Hiệp ước Triều–Nga 조로수호통상조약 (朝露修好通商條約) 1884 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Nga
Hiệp ước Triều–Ý 조이수호통상조약 (朝伊修好通商條約) 1884 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Vương quốc Ý
Hiệp ước Hán Thành 한성조약 (漢城條約) 1885 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Nhật Bản
Hiệp ước Triều–Pháp 조불수호통상조약 (朝佛修好通商條約) 1886 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Thực dân Pháp
Hiệp ước Triều–Áo 조오수호통상조약 (朝奧修好通商條約) 1892 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Áo–Hung
Hiệp ước Triều–Bỉ 조벨수호통상조약 (朝白修好通商條約) 1901 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Bỉ
Hiệp ước Triều–Đan 조덴수호통상조약 (朝丁修好通商條約) 1902 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Vương quốc Đan Mạch
Nghị định thư Triều–Nhật 한일의정서 (韓日議定書) 1904 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Nhật Bản
Hiệp ước Triều–Nhật thứ nhất 제1차 한일협약 (第一次韓日協約) 1904 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Nhật Bản
Hiệp ước Triều–Nhật tháng 4 năm 1905 1905 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Nhật Bản
Hiệp ước Triều–Nhật tháng 8 năm 1905 1905 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Nhật Bản
Hiệp ước Triều–Nhật thứ hai
제2차 한일협약 (第二次韓日協約)(을사조약 (乙巳條約)) 1905 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Nhật Bản
Hiệp ước Triều–Nhật thứ ba 제3차 한일협약 (第三次韓日協約)(정미조약 (丁未條約)) 1907 Hiệp Ước Bất Bình Đẳng  Đế quốc Nhật Bản
Hiệp ước Triều–Nhật năm 1910 한일병합조약 (韓日倂合條約) 1910

Xem thêm

Tham khảo

Thư mục tham khảo

Nguồn chính

Tags:

Trung Quốc Hiệp Ước Bất Bình ĐẳngNhật Bản và Triều Tiên Hiệp Ước Bất Bình ĐẳngDanh sách hiệp ước kén chọn Hiệp Ước Bất Bình ĐẳngHiệp Ước Bất Bình ĐẳngNhà ThanhĐế quốc Nhật Bản

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Quân khu 7, Quân đội nhân dân Việt NamVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandHệ sinh tháiChiến dịch Tây NguyênQuảng ĐôngHalogenBoeing B-52 StratofortressLê Đức AnhLe SserafimChiến tranh Đông DươngHình thoiTrận Thành cổ Quảng TrịVõ Thị Ánh XuânTrung du và miền núi phía BắcChiến tranh thế giới thứ nhấtPhilippinesTô LâmNgày Bác Hồ ra đi tìm đường cứu nướcGiải vô địch bóng đá trong nhà thế giới 2021Vương Bình ThạnhHình bình hànhDòng điệnĐài LoanPhật giáoSinh sản hữu tínhUkrainaViệt MinhHang Sơn ĐoòngNhà HồLiên Hợp QuốcNguyễn Xuân ThắngAn Dương VươngĐài Truyền hình Kỹ thuật số VTCHà GiangCristiano RonaldoẤm lên toàn cầuBài Tiến lênLý Thái TổĐền HùngTrần Quốc TỏTập đoàn VingroupQuốc hội Việt Nam khóa VICleopatra VIIĐài Á Châu Tự DoKhổng TửMai vàngTạ Đình ĐềLê Minh KháiBắc thuộcTrịnh Tố TâmNguyễn Chí ThanhPhạm Minh ChínhLa LigaGia Cát LượngCố đô HuếChâu ÁChiến tranh LạnhNguyễn BínhHà LanĐại học Quốc gia Hà NộiKhông gia đìnhVụ sai phạm tại Tập đoàn Phúc SơnMưa sao băngNhà LýĐài Truyền hình Việt NamNguyễn Thị ĐịnhNgũ hànhTô Vĩnh DiệnGiải vô địch bóng đá châu Âu 2024Cầu Châu ĐốcDương Văn MinhTrần Sỹ ThanhNguyên tố hóa họcĐại dịch COVID-19 tại Việt NamHybe CorporationNguyễn Văn LongChiến dịch Mùa Xuân 1975Lê Minh HưngĐịa lý Việt Nam🡆 More