Kết quả tìm kiếm Tổng quan Đế Quốc Trapezous Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Tổng+quan+Đế+Quốc+Trapezous", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Đế quốc Trapezous là một chế độ quân chủ phát triển mạnh trong suốt thế kỷ 13 đến thế kỷ 15, bao gồm góc đông bắc Anatolia và phía nam Crimea. Được hình… |
Đế quốc Byzantine, còn được gọi là Đế quốc Đông La Mã, là sự tiếp nối của Đế quốc La Mã ở các tỉnh phía đông trong thời kỳ Hậu Cổ đại và Trung cổ với… |
Đế quốc Latinh hay Đế quốc Latinh thành Constantinopolis (tên gốc tiếng Latinh: Imperium Romaniae, "Đế quốc Lãnh địa của người La Mã") là tên gọi mà các… |
Nữ hoàng (đề mục Đế quốc Trapezous) được gọi là Nữ đế (女帝) hay Nữ hoàng đế (女皇帝), bà hoàng, bà chúa là một danh từ dùng để chỉ người phụ nữ làm Hoàng đế, cai trị một Đế quốc. Người phụ nữ… |
Hellespont, Alexandros Đại Đế tiến quân theo con đường đến phủ Tổng trấn của xứ Phrygia. Các quan Tổng trấn khác nhau của đế quốc Ba Tư đã tập hợp lực lượng… |
Bán đảo Krym (đề mục Trước thời Đế quốc Nga) hóa phần rìa phía nam bán đảo, sau đó khu vực này được sáp nhập vào các đế quốc La Mã và Byzantine và các nhà nước kế tục trong khi duy trì tính Hy Lạp… |
Cherson (thema) (thể loại Phân cấp hành chính Đế quốc Đông La Mã) thành một phần của Đế quốc Trebizond sau khi Đế quốc Byzantine tan rã vào năm 1204. Khu vực này nằm dưới quyền kiểm soát của Đế quốc La Mã và sau đó là… |
Krym tồn tại từ năm 1441 đến năm 1783, là hãn quốc Turk tồn tại lâu dài nhất kế thừa đế chế của Hãn quốc Kim Trướng. Nhà nước do Hacı I Giray thành lập… |
đây là danh sách hoàng hậu của đế quốc La Mã cũng như hai nửa đế quốc kế thừa sau này là đế quốc Tây La Mã và đế quốc Đông Lã Mã. Không có một tên gọi… |
phục của Đế chế Byzantine trong Thập tự chinh thứ tư, bao gồm các vùng Attica và Boeotia, và tồn tại cho đến khi cuộc chinh phục của nó Đế quốc Ottoman… |
Lịch sử Krym (đề mục Đế quốc La Mã) thời các nhà nước kế tục của La Mã là Đế quốc Byzantine (341–1204), Đế quốc Trebizond (1204–1461), và Thân vương quốc Theodoro (kết thúc 1475) độc lập. Trong… |
Chuyên chế quốc Ipeiros (tiếng Hy Lạp: Δεσποτάτο της Ηπείρου) là một trong các quốc gia kế tục đế quốc Byzantine được thiết lập sau Thập tự chinh thứ… |
Chiến tranh giành độc lập Hy Lạp (thể loại Các cuộc nổi dậy chống đế quốc Ottoman) Lạp: Trapezous hoặc Trapezounda) và Mystras thất thủ năm 1461 đánh dấu sự kết thúc quyền tự chủ của Hy Lạp trong gần suốt bốn thế kỷ, với Đế quốc Ottoman… |
Đế quốc Nga sáp nhập lãnh thổ từng do Hãn quốc Krym kiểm soát vào ngày 19 tháng 4 [lịch cũ 8 tháng 4] năm 1783. Giai đoạn trước khi sáp nhập có dấu ấn… |
Hiệp sĩ Cứu tế (đổi hướng từ Y viện Kị sĩ Đoàn quốc) tước vị Reichsfürst (hoàng thân của Đế quốc La Mã Thần thánh, mặc dù lãnh thổ của Hội luôn nằm ở phái nam của Đế quốc). Năm 1630, thống lĩnh được ban quyền… |
Chuyên chế quốc Moria (tiếng Hy Lạp: Δεσποτᾶτον τοῦ Μορέως) được thành lập đầu thế kỷ XIV trên bán đảo Peloponnisos như một tỉnh của Đế quốc Byzantine… |
đảo Síp và bị bán lại cho Venice năm 1489. Đương thời, Đế quốc Byzantin coi sự tồn tại Vương quốc Síp là hành vi xâm hại chủ quyền Byzantin của Thập tự… |
hải đảo án ngữ cửa biển Aegea và tồn tại như một quốc gia độc lập trong 4 thế kỷ. Sau khi bị Đế quốc Ottoman chinh phục, lĩnh thổ này được phép giữ quyền… |
này tồn tại cho đến năm 1144 thì được sáp nhập vào Đế quốc Byzantin như một tặng vật dâng lên hoàng đế La Mã. Baldwin I 1098-1100 Baldwin II 1100–1118 Tancred… |
Lãnh địa Euboea (thể loại Trang sử dụng hộp thông tin quốc gia có các tham số không rõ) được thành lập trên đảo Euboea (tiếng Ý: Negroponte) sau khi phân chia Đế quốc Byzantine theo Cuộc Thập tự chinh thứ tư. Phân chia thành ba baronies (terzieri… |