Kết quả tìm kiếm Lược sử Giả Thuyết Một Gen Một Enzym Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Lược+sử+Giả+Thuyết+Một+Gen+++Một+Enzym", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Virus (thể loại Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả) điều này trong mỗi họ virus. Bộ gen virus có thể là sợi đơn (ss) hoặc sợi đôi (ds), RNA hoặc DNA, và có thể sử dụng enzym phiên mã ngược (RT) hoặc không… |
Giả thuyết một gen - một enzym là một lý thuyết của di truyền học cho rằng: trong quá trình di truyền hoặc quá trình hình thành tính trạng ở cơ thể sinh… |
các gen quy định chúng di truyền không hề ổn định như quy luật Mendel và học thuyết di truyền nhiễm sắc thể đã chỉ ra. Do đó, bà giả định rằng các gen quy… |
Tiến hóa (đổi hướng từ Thuyết tiến hóa) đổi đặc tính di truyền của một quần thể sinh học qua những thế hệ nối tiếp nhau. Những đặc tính này là sự biểu hiện của các gen được truyền từ cha mẹ sang… |
sinh học phân tử và di truyền học, thuật ngữ bộ gen dùng để chỉ tất cả các vật chất di truyền chứa trong một cá thể sinh vật. Những vật chất di truyền này… |
sau, các nghiên cứu được tiến hành và dựa trên giả thuyết của G. Beadle và E. Tatum: "1 gen → 1 enzym" (1941), người ta xác định được cơ chế sinh hóa… |
Enzyme phiên mã ngược (đổi hướng từ Enzym phiên mã ngược) chủng retrovirus có khả năng "chèn" gen của nó vào tế bào mầm, do đó gen này hoàn toàn có khả năng nằm trong bộ gen của giao tử (trứng, tinh trùng) do… |
nhóm máu là IA, IB và i (hay IO) đều cùng ở lô-cut gen 9q34.2 (trên nhiễm sắc thể số 9), mã hóa enzym glycôzyltransfêraza. Các alen này tổ hợp với nhau… |
HIV (đề mục Kết cấu và bộ gen) tiêu, bộ gen RNA virus biến đổi thành DNA sợi kép bởi một enzym mã hóa là transcriptase ngược (enzym phiên mã ngược) được vận chuyển cùng bộ gen virus trong… |
Bằng chứng về tổ tiên chung (thể loại Bài viết sử dụng pull quote có nguồn) với các sinh vật họ hàng xa. Các đoạn gen như gen giả (Pseudogene), là các vùng của DNA có sự tương đồng với một gen ở sinh vật họ hàng gần với sinh vật… |
Tái tổ hợp tương đồng (thể loại Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả) đề cập tới tái tổ hợp, nhưng họ đã giả thuyết rằng các gen P/p và L/l là "cặp đôi" với nhau (xem chi tiết ở trang Gen liên kết). Sau đó, vào khoảng năm… |
tương ứng. Bởi thế đã xuất hiện giả thuyết "gen khảm", nghĩa là một gen có thể bị "khảm" những đoạn không phải là gen. - Các thí nghiệm của Richard J… |
Ung thư (thể loại Quản lý CS1: văn bản dư: danh sách tác giả) ung thư thường sử dụng quá trình phosphoryl hóa oxy hóa hoặc glutamine làm nguồn năng lượng chính. Một số nghiên cứu đã chỉ ra rằng enzym sirtuin 6 bị bất… |
Chuỗi lặp đoạn cuối dài (thể loại Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả) có một miền được bảo tồn cao ở các vùng U3, R và U5. Giả thuyết về "nhân tố kiểm soát" mà các nhân tố chuyển vị (TE) có thể tham gia vào quy định gen đã… |
Vi sinh vật (thể loại Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả) liệu, enzym và các hợp chất hoạt tính sinh học khác. Vi sinh vật là công cụ thiết yếu trong sinh học dưới dạng sinh vật mô hình và đã được đưa vào sử dụng… |
DNA (thể loại Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả) bào tái bản các đầu mút nhiễm sắc thể bằng cách sử dụng enzym telomerase, bởi vì bình thường các enzym tái bản DNA không thể nhân đôi đầu cực 3′ của nhiễm… |
Nhiễm sắc thể Philadelphia (thể loại Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả) nhưng nguyên nhân chủ yếu là tổ hợp gen đột biến BCR-ABL sản sinh quá nhiều một loại prôtêin có chức năng enzym gọi là ty-rô-zin ki-na-za (Tyrosine kinase)… |
Giới tính xã hội (thể loại Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả) đưa ra giả thuyết về một chiều lưỡng cực duy nhất của sự nam tính-nữ tính, với sự nam tính và nữ tính đối lập trên một miền liên tục. Các giả định về… |
Neisseria gonorrhoeae (thể loại Trang có sử dụng tập tin không tồn tại) các gen tồn tại có khả năng kháng mọi loại kháng sinh đơn lẻ được sử dụng để chữa bệnh lậu, nhưng cho đến nay chúng không cùng tồn tại trong một loại… |
Bệnh Alzheimer (thể loại Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả) giả thuyết amyloid cho rằng sự tích tụ của amyloid beta (Aβ) là nguyên nhân cơ bản của bệnh. Một cơ sở ủng hộ giả thuyết này là do vị trí của gen sản… |