Kết quả tìm kiếm Kim Thế Tông Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Kim+Thế+Tông", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Kim Thế Tông (Tiếng Trung: 金世宗; 1123 – 1189), tên thật là Hoàn Nhan Ô Lộc, tên khác là Hoàn Nhan Ung hay Hoàn Nhan Bao, tự Ngạn Cử (Tiếng Trung: 彦举), là vị hoàng… |
cháu (Tống gọi Kim là nước chú),[cần dẫn nguồn] xưng bá tại Đông Á. Đến thời kỳ Kim Thế Tông và Kim Chương Tông, chính trị và văn hóa của Kim đạt đến đỉnh… |
Kim Hi Tông (Tiếng Trung: 金熙宗) là một hoàng đế nhà Kim trong lịch sử Trung Hoa. Tên thật của ông là Hoàn Nhan Đản hay Hoàn Nhan Hợp Lạt. Ông trị vị từ năm… |
nhà Tống hầu hết bị người Kim bắt làm tù binh, vua Cao Tông lại mắc bệnh liệt dương nên không có được Hoàng tử nối ngôi. Vì thế từ lúc còn nhỏ, qua một… |
Huy Tông Triệu Cát với bà Hiển Cung hoàng hậu. Ông lên ngôi năm 1126 sau khi vua cha là Tống Huy Tông thoái vị vì sợ hãi lực lượng mạnh mẽ của nhà Kim. Khâm… |
Minh Thế Tông (Tiếng Trung: 明世宗, 16 tháng 9, 1507 - 23 tháng 1, 1567), là vị Hoàng đế thứ 12 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị tổng cộng 45… |
Nhan Ma Đạt Cát, tháng 4 năm 1186 được Kim Thế Tông đổi thành Hoàn Nhan Cảnh. Năm 1178, ông được phong làm Kim Nguyên quận vương. Tháng 6 năm 1185, cha… |
đế tiền nhiệm. Kim Thế Tông phê chuẩn một vài chính sách mới với mục đích làm chậm quá trình đồng hóa người Nữ Chân. Kim Chương Tông (cai trị 1189–1208)… |
Mân Thế Tông Vương Diên Chính trị vì 943-945. Liêu Thế Tông Da Luật Nguyễn, tại vị 947-951. Hậu Chu Thế Tông Sài Vinh, tại vị 954-959. Kim Thế Tông Hoàn… |
Hoàn Nhan Doãn Cung (完颜允恭, 1146 - 1185), ông là con trai thứ hai của Kim Thế Tông. Tên Nữ Chân là Hoàn Nhan Hồ Thổ Ngõa (完顏胡土瓦). Mẹ là Minh Đức Hoàng hậu… |
hoàng đế thứ 8 của vương triều nhà Kim trong lịch sử Trung Quốc. Kim Tuyên Tông là cháu đích tôn của hoàng đế Kim Thế Tông song không được ở trên địa vị thừa… |
1127, quân đội của nước Kim vừa thành lập tiến quân xuống phía nam diệt được triều Bắc Tống, bắt Tống Huy Tông và Tống Khâm Tông làm tù binh rồi lập tể… |
tranh Tống - Kim. Ông thường bị hậu thế đánh giá là gian thần, Hán gian. Tần Cối chào đời ngày 17 tháng 1 năm 1091 thời vua Triết Tông triều Bắc Tống… |
Triều Tiên Thế Tông (Tiếng Hàn: 조선세종, Hanja: 朝鮮世宗, sinh ngày 15 tháng 5 năm 1397 – mất ngày 8 tháng 4 năm 1450) là vị quốc vương thứ tư của nhà Triều Tiên… |
Khanh, người Tú Dung, Hãn Châu , quan viên nhà Kim. Năm Đại Định thứ 28 (1188) cuối thời Kim Thế Tông, Hàn đỗ tiến sĩ, được điều làm Thấp Châu quân sự… |
huyện lệnh, Kim Thế Tông tuyển lại giỏi 8 người đi tra xét khắp nơi, Hoàn là một trong bọn họ. Năm Minh Xương đầu tiên (1190) thời Kim Chương Tông, Hoàn được… |
(宣獻皇后僕散氏). Con trai thứ 3: Kim Duệ Tông Hoàn Nhan Tông Nghiêu (完顏宗堯), tên Nữ Chân là Ngoa Lý Đóa. Con trai ông này là Kim Thế Tông. Bân vương Hoàn Nhan Ngoa Lỗ… |
khoảng thế kỷ 5,6 tại Ấn Độ. Mật Tông lại chia thành hai phái: Chân ngôn thừa (Mantrayàna) và Kim cương thừa (Vajrayàna). Sự phát triển của Mật Tông gắn… |
Ngột Truật (đổi hướng từ Hoàn Nhan Tông Bật) trong việc mở mang bờ cõi nước Kim về phía nam, từ phía đông bắc Trung Quốc ngày nay tới bờ bắc sông Hoài. Hoàn Nhan Tông Bật vốn người gốc ở An Xuất, Hổ… |
Hoàn Nhan Lượng (đổi hướng từ Kim Hải Lăng Vương) các con của Kim Thái Tông có thế lực lớn trong triều. Ngày 14, tôn cha là Oát Bản (Hoàn Nhan Tông Cán) là Đức Tông hoàng đế, nơi ở cũ của Tông Cán là Hưng… |