Kết quả tìm kiếm Hoằng Trị trung hưng Minh Hiếu Tông Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Hoằng+Trị+trung+hưng+Minh+Hiếu+Tông", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Minh Hiếu Tông (Tiếng Trung: 明孝宗, 30 tháng 7, 1470 – 8 tháng 6, 1505), là vị Hoàng đế thứ 10 của triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì 18… |
Minh Tuyên Tông (Tiếng Trung: 明宣宗, 25 tháng 2, 1398 – 31 tháng 1, 1435), là vị Hoàng đế thứ năm của triều đại nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì… |
Minh Nhân Tông (Tiếng Trung: 明仁宗, 16 tháng 8, 1378 - 29 tháng 5, 1425), là vị hoàng đế thứ tư của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông chỉ cai trị trong… |
Minh Đại Tông (Tiếng Trung: 明代宗; 21 tháng 9 năm 1428 – 23 tháng 3 năm 1457), là vị Hoàng đế thứ bảy của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Trong 7 năm trị… |
tiến vào Trung nguyên truy đặt miếu hiệu cho ông là Hoài Tông Trang Liệt Hoàng đế, thụy hiệu là Khâm Thiên Thủ Đạo Mẫn Nghị Đôn Kiệm Hoằng Văn Tương… |
số đất đo đạc là 900 vạn khoảnh, nhiều hơn 800 vạn khoảnh thời Minh Hiếu Tông Hoằng Trị. Đồng thời Trương Cư Chính còn trọng dụng hiền tài như Thích Kế… |
đoạn đầu là nhà Lê sơ) trong lịch sử Việt Nam. Nhà Lê trung hưng được thành lập khi Lê Trang Tông với sự phò tá của cựu thần nhà Lê sơ là Nguyễn Kim được… |
Minh Hiến Tông (Tiếng Trung: 明憲宗, 9 tháng 12, 1446 – 19 tháng 9, 1487), là vị Hoàng đế thứ 9 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông cai trị từ năm 1464… |
Nguyễn Trung Ngạn, Đoàn Nhữ Hài, Phạm Sư Mạnh,..., dùng luật nghiêm minh và duy trì sự hưng thịnh kinh tế – xã hội. Tuy nhiên, cuối thời ông trị vì, mâu… |
Minh Mục Tông (Tiếng Trung: 明穆宗, 4 tháng 3, 1537 - 5 tháng 7, 1572), là Hoàng đế thứ 13 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc, trị vì từ năm 1567 đến năm 1572… |
Minh Anh Tông (Tiếng Trung: 明英宗, 29 tháng 11, 1427 – 23 tháng 2, 1464), là vị Hoàng đế thứ 6 và thứ 8 của nhà Minh trong lịch sử Trung Quốc. Ông trị vì hai… |
hiện 1 giai đoạn Trung hưng cục diện (中兴局面, Gia Tĩnh trung hưng), ổn định lại Đại Minh. Nhưng trong 18 năm cuối cùng trị vì, Thế Tông dần dần bỏ bê chính… |
tháng 10 năm 1491 tại Tử Cấm Thành, là đích trưởng tử của Minh Hiếu Tông Hoằng Trị Đế và Hiếu Thành Kính Hoàng hậu Trương thị. Ông có một em trai là Chu… |
Đường Trung Tông (Tiếng Trung: 唐中宗, 26 tháng 11 năm 656 - 3 tháng 7 năm 710), là vị Hoàng đế thứ tư và thứ sáu của nhà Đường trong lịch sử Trung Quốc, từng… |
Phúc, là vị vua Việt Nam thứ ba của nhà Trần nước Đại Việt. Vua Trần Nhân Tông trị vì từ ngày 8 tháng 11 năm 1278 đến ngày 16 tháng 4 năm 1293, sau đó làm… |
của Minh Hiếu Tông Chu Hựu Đường và là sinh mẫu của Minh Vũ Tông Chu Hậu Chiếu. Bà được biết đến là một trong những vị Hoàng hậu trong lịch sử Trung Quốc… |
Chu Do Tung (đổi hướng từ Minh An Tông) Hoằng Quang đế (Tiếng Trung: 弘光帝; 5 tháng 9 năm 1607 – 23 tháng 5 năm 1646) hay Minh An Tông (明安宗), tên thật là Chu Do Tung (Tiếng Trung: 朱由崧), là hoàng đế đầu… |
Vạn Trinh Nhi (đổi hướng từ Vạn quý phi (Minh Hiến Tông)) Minh Hiến Tông thương nhớ bà mà nói rằng: “Trinh Nhi đi rồi, ta cũng nhanh đi thôi". Vài tháng sau Hiến Tông hoàng đế cũng băng hà. Thời Hoằng Trị, Ngự… |
Thiệu Trị (Tiếng Trung: 紹治 16 tháng 6 năm 1807 – 4 tháng 11 năm 1847), húy là Nguyễn Phúc Dung (阮福曧), sau cải thành Nguyễn Phúc Miên Tông (阮福綿宗), là vị hoàng… |
Thành Hiếu Chiêu Hoàng hậu (Tiếng Trung: 誠孝昭皇后, 1379 - 20 tháng 11, 1442), hay Thành Hiếu Trương Thái hậu (誠孝張太后), là Hoàng hậu duy nhất của Minh Nhân Tông Chu… |