Kết quả tìm kiếm Di sản Céline Dion Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Di+sản+Céline+Dion", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Céline Marie Claudette Dion CC OQ (/seɪˌliːn diˈɒn/, sinh ngày 30 tháng 3 năm 1968) là một nữ ca sĩ người Canada. Bà gây chú ý với giọng hát nội lực và… |
My Heart Will Go On (thể loại Bài hát của Céline Dion) "My Heart Will Go On" là một bài hát của nghệ sĩ thu âm người Canada Céline Dion nằm trong album nhạc phim của bộ phim bom tấn năm 1997 của đạo diễn James… |
ngày 17 tháng 10 năm 2015. ^ “Céline Dion - Unison (Album)”. Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2014. ^ "Celine Dion Chart History (Billboard 200)"… |
Mỹ Tâm (đề mục Thành tựu và di sản) Quang, "Mãi yêu" cùng phần trình bày lại nhạc phẩm "I Love You" của Céline Dion đã giúp cô đạt Huy chương Đồng tại Liên hoan Giọng ca vàng châu Á tại… |
"Austriancharts.at – Céline Dion – Courage" (bằng tiếng Đức). Hung Medien. Truy cập ngày 28 tháng 11 năm 2019. ^ "Ultratop.be – Céline Dion – Courage" (bằng… |
Titanic (phim 1997) (đề mục Sản xuất tiền kỳ) mật bởi Cameron nói ông không muốn có ca khúc có lời nào trong phim. Céline Dion đồng ý thu âm một bản thu thử với sự thuyết phục của chồng, René Angélil… |
tiên một nghệ sĩ nước ngoài đạt được thành tích này tại Nhật Bản kể từ Céline Dion vào năm 1995. "Lights" ra mắt ở vị trí số 81 trên Billboard Japan Hot… |
Thu Phương (đề mục Tài sản) Những giọng ca hàng đầu thế giới của thập niên 1990 như Whitney Houston, Céline Dion... cũng ảnh hưởng lớn tới kỹ thuật, phong cách trình diễn của Thu Phương… |
"No Promises" của Cheat Codes và Demi Lovato và ''Imperfections'' của Céline Dion. Album phòng thu đầu tiên của Lauv ~how i'm feeling~ được phát hành vào… |
ballad, soul bằng tiếng Anh của các diva thế giới như Whitney Houston, Céline Dion và nhiều ca sĩ tên tuổi khác sau khi đoạt giải nhất cuộc thi Tiếng hát… |
1950–1991." Một phiên bản pop của bài hát chủ đề, "Beauty and the Beast", do Céline Dion và Peabo Bryson thể hiện ở phần chạy chữ cuối phim, được phát hành dưới… |
"Niềm tin"). Ca khúc giúp cô đạt vị trí thứ 4 chung cuộc, trong khi Céline Dion, đại diện cho Thụy Sĩ, đã giành chiến thắng cuộc thi. Đĩa đơn trở thành… |
làm nhạc trong bộ phim Seven Pounds(2008). Năm 2002, Muse dọa sẽ kiện Céline Dion khi nữ nghệ sĩ này định lấy tên Muse đặt cho show diễn của cô tại Las… |
Christina Aguilera (thể loại Nhà sản xuất thu âm Mỹ) ca sĩ trẻ nhất trong danh sách. Diva Céline Dion từng nói "Christina có thể là ca sĩ tuyệt nhất thế giới." Dion cũng bình luận, "Lần đầu tiên nghe Christina… |
nhạc thành công nhất mọi thời đại, sau khi thắng cuộc thi năm 1974. Céline Dion khởi đầu sự nghiệp ca nhạc quốc tế sau khi thắng cuộc thi năm 1988. Ca… |
vận động vào ngày 5 tháng 6 năm 1999 trong Into the Millennium Tour. Céline Dion thường xuyên biểu diễn tại đấu trường. Lần đầu tiên biểu diễn trước một… |
Rolling in the Deep (thể loại Bài hát sản xuất bởi Rick Rubin) đó góp mặt trong album Glee: The Music, Volume 6. Bài hát cũng được Céline Dion trong chương trình Las Vegas Show của cô. Aretha Franklin hát lại ca… |
tham số trong |tên bài= và |title= (trợ giúp) ^ “"Lột xác" thành Celine Dion, Nhật Thủy "ẵm" 100 triệu đồng”. VTV Online. Chú thích có tham số trống không… |
lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2008. ^ “Céline Dion những giấc mơ trái ngược”. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2008.[liên kết… |
các bản "Isabel", "I Believe In You (Je Crois En Toi)", song ca với Céline Dion, bản tiếng Tây Ban Nha một bài hát của Secret Garden's "You Raise Me… |