Tsg 1899 Hoffenheim

Turn- und Sportgemeinschaft 1899 Hoffenheim e.V., hay TSG 1899 Hoffenheim hay được gọi tắt là Hoffenheim (phát âm ) là một câu lạc bộ bóng đá Đức đóng tại Hoffenheim, ngôi làng thuộc đô thị tự trị Sinsheim, Baden-Württemberg.

TSG 1899 Hoffenheim
Tsg 1899 Hoffenheim
Tên đầy đủTurn- und Sportgemeinschaft
1899 Hoffenheim e.V.
Biệt danhDie Kraichgauer (Những người con vùng Kraichgau),
achtzehn99 (1899)
Thành lập1 tháng 7 năm 1899; 124 năm trước (1899-07-01)
SânRhein-Neckar-Arena
Sức chứa30.150
PresidentDietmar Hopp (96%)
Chủ tịch điều hànhKristian Baumgärtner (tạm thời)
Người quản lýAndre Breitenreiter (tạm quyền)
Giải đấuBundesliga
2021–229 trên 18
Trang webTrang web của câu lạc bộ
Tsg 1899 Hoffenheim Mùa giải hiện nay

Ban đầu được thành lập vào năm 1899 với tư cách là một câu lạc bộ thể dục dụng cụ, câu lạc bộ chính thức hoạt động theo mô hình hiện đại kể từ năm 1945. Vào năm 2000, đội bóng còn chơi ở giải hạng năm của Đức, nhưng chỉ 8 năm sau, tức năm 2008, đội bóng đã lên chơi ở Bundesliga với sự hậu thuẫn tài chính của cựu sinh viên và ông trùm phần mềm Dietmar Hopp. Tại mùa giải 2017-18, Hoffenheim cán đích Bundesliga ở vị trí thứ 3 (thành tích tốt nhất trong lịch sử câu lạc bộ) và lần đầu tiên được tham dự khuôn khổ vòng bảng của UEFA Champions League.

Lịch sử Tsg 1899 Hoffenheim

Đội bóng hiện đại ngày nay được thành lập vào năm 1945, khi câu lạc bộ thể thao Turnverein Hoffenheim (thành lập vào ngày 1 tháng 7 năm 1899) và câu lạc bộ bóng đá Fußballverein Hoffenheim (thành lập năm 1921) được sáp nhập. Đầu những năm 1990, đội bóng còn chơi ở giải nghiệp dư thuộc địa phương tức giải hạng tám của nước Đức (Baden-Württemberg A-Liga). Sau đó họ đã tiến bộ lên nhiều và vào năm 1996 họ đã chơi ở giải hạng năm Verbandsliga Nordbaden.

Vào khoảng những năm 2000, chủ tịch Dietmar Hopp trở lại đội bóng là quê hương của mình. Hopp là nhà đồng sáng lập của hãng phần mềm SAP và đã đầu tư tiền vào đội bóng. Những đóng góp của ông gần như ngay lập tức phát huy tác dụng: Vào năm 2000, Hoffenheim về đích với vị trí thứ nhất ở giải hạng năm nước Đức và được thăng hạng lên giải hạng tư Oberliga Baden-Württemberg. Thêm một chức vô địch nữa giúp họ được lên chơi ở giải hạng ba (Regionalliga Süd) vào mùa giải 2001-2002. Họ về đích với vị trí thứ 13 trong mùa giải đầu tiên ở giải hạng 3, nhưng đã tiến bộ ở mùa giải tiếp đó và về đích với vị trí thứ 5.

Hoffenheim về đích với các vị trí thứ 5 và 7 ở hai mùa giải tiếp theo, trước khi về đích ở vị trí thứ 4 ở mùa giải 2005-06 (thành tích tốt nhất lúc đó). Lần đầu tiên đội bóng góp mặt ở cúp quốc gia Đức là vào mùa giải 2003-04 và đã lọt vào tứ kết khi lần lượt đánh bại các đại diện từ Giải hạng Hai Đức là Eintracht Trier, Karlsruher và đặc biệt là đại diện đến từ Bundesliga Bayer Leverkusen trước khi bị loại bởi đại diện từ Giải hạng Hai Đức VfB Lübeck.

Kế hoạch sáp nhập ba đội bóng TSG Hoffenheim, FC Astoria Walldorf và SV Sandhausen để thành lập đội FC Heidelberg vào năm 2005 đã không thành công do các đội bóng không thể đạt được thoả thuận về việc sẽ đặt sân nhà ở Heidelberg hay Eppelheim. Chủ tịch Hopp muốn đặt sân nhà ở Heidelberg nhưng lại vấp phải sự phản đối của công ty Wild, nơi được cho là sẽ được phá đi để xây sân mới.

Giai đoạn 2006–2008: Đầu tư mạnh và thăng hạng lên Bundesliga

Vào năm 2006, đội bóng muốn tăng chất lượng đội hình và đội ngũ kỹ thuật bằng việc mua những cầu thủ có kinh nghiệm chơi ở Bundesliga, trong đó đáng chú ý nhất là hai cầu thủ Jochen Seitz và Tomislav Marić, cùng với các tài năng trẻ như Sejad Salihović và ký hợp đồng 5 năm với huấn luyện viên Ralf Rangnick, người từng huấn luyện SSV Ulm 1846, VfB Stuttgart, Hannover 96Schalke 04. Khoản đầu tư đã được đền đáp vào mùa giải 2006–07 với việc câu lạc bộ thăng lên hạng 2 Bundesliga sau khi về nhì ở giải hạng ba Đức Regionalliga Süd.

Mùa giải 2007–08 là mùa giải chơi bóng chuyên nghiệp đầu tiên của Hoffenheim. Sau sự khởi đầu yếu kém với ba trận thua và chỉ một trận hòa trong bốn trận đầu tiên, thành tích của đội đã được cải thiện đáng kể và Hoffenheim đã leo từ vị trí thứ 16 ở vòng 4 lên vị trí thứ hai ở vòng 23. Đội đã cố gắng bảo vệ vị trí của mình cho đến khi kết thúc mùa giải, dành được 60 điểm sau 34 trận đấu. Nhờ vào việc cán đích ở vị trí thứ hai, câu lạc bộ nghiễm nhiên được thăng hạng lên chơi ở Bundesliga, hạng đấu cao nhất của bóng đá Đức, sau khi chỉ chơi ở giải hạnng Hai Bundesliga đúng một mùa giải.

Giai đoạn 2008–nay: Sự thăng tiến của đội bóng và lần đầu được tham dự Champions League

Hoffenheim trải qua mùa giải 2008-09 đầy thành công trong lần đầu được tham dự Bundesliga, hạng đấu cao nhất của bóng đá Đức, khi họ cán đích ở vị trí thứ 7. Những cầu thủ xuất sắc nhất mùa giải của câu lạc bộ là Vedad Ibišević và Demba Ba, bộ đôi tiền đạo đã ghi được lần lượt 18 và 14 bàn thắng. Mùa giải 2009–10 là mùa giải kém thành công hơn khi câu lạc bộ chỉ có được vị trí ở ngoài top 10 khi cán đích ở vị trí thứ 11. Câu lạc bộ thậm chí còn tiếp tục cán đích ở vị trí thứ 11 trong hai mùa giải liên tiếp sau đó. Đến mùa giải 2012–13, câu lạc bộ còn suýt chút nữa phải xuống hạng khi chỉ cán đích ở vị trí thứ 16 và buộc phải tham dự trận play-off xuống hạng; nhờ vào việc đánh bại Kaiserslautern với tổng tỷ số 5–2 sau hai lượt trận với cú đúp của Roberto Firmino trong trận lượt đi mà câu lạc bộ đã trụ hạng thành công. Mùa giải 2013–14, câu lạc bộ kết thúc mùa giải với những thống kê rất kỳ lạ khi là đội có thành tích ghi bàn tốt thứ 3 giải đấu nhưng đồng thời là đội có hàng phòng ngự tệ nhất, ghi 72 bàn thắng và nhận 70 bàn thua. Cần thủ ghi bàn tốt nhất đồng thời kiến tạo nhiều nhất mùa giải đó của câu lạc bộ là Roberto Firmino, anh đã ghi được 16 bàn thắng và có 12 kiến tạo, nhờ vậy mà anh giành được giải cầu thủ đột phá mùa giải của Bundesliga. Đến mùa giải 2014–15, câu lạc bộ đã tiến rất gần đến vị trí tham dự Europa League khi chỉ kém điểm so với Borussia Dortmund, đội bóng cán đích ở vị trí thứ 7. Mặc dù cán đích ở vị trí thứ 8, Hoffenheim chỉ có hiệu số là −6 ở mùa giải 2014-15. Ở mùa giải 2015–16, câu lạc bộ thêm một lần nữa suýt rớt hạng khi chỉ hơn 1 điểm so với vị trí phải đá trận play-off xuống hạng.

Tại mùa giải 2016–17, dưới sự tiếp quản của huấn luyện viên mới Julian Nagelsmann, ông bắt đầu chiêu mộ nhiều cầu thủ nổi bật như Andrej Kramarić, Kerem Demirbay và Sandro Wagner. Ban đầu, câu lạc bộ gặp khó khăn về mặt phong độ với 4 trận hòa sau 4 trận đấu đầu tiên, trước khi vào form và thăng tiến lên vị trí thứ ba tại giải đấu vào cuối tháng 10. Vào ngày 4 tháng 4 năm 2017, câu lạc bộ đánh bại Bayern Munich với tỷ số 1–0, đây là một trong những trận tháng vang dội nhất lịch sử câu lạc bộ. Ngày 21 tháng 4 năm 2017, câu lạc bộ chính thức được tham dự giải bóng đá châu Âu vào mùa giải tới sau trận hòa 1–1 với Köln. Sau khi giành được vị trí thứ 4 ở mùa giải 2016–17, Hoffenheim chính thức được tham dự Champions League mùa giải 2017–18. Tại vòng play-off, lá thăm may rủi khiến Hoffenheim phải đụng độ nhà vô địch châu Âu sáu lần Liverpool. Hoffenheim thua 1-2 ở trận lượt đi trước khi thu tiếp 4-2 ở trận lượt về và bị loại khỏi giải đấu sau khi thất bại với tổng tỷ số 3–6. Do bị loại ở vòng play-offs, câu lạc bộ phải xuống chơi ở vòng bảng Europa League mùa giải 2017-18 nhưng ngay lập tức bị loại khi xếp cuối ở bảng đấu của mình.

Tại mùa giải 2017–18, Hoffenheim tiếp tục trải qua một mùa giải thành công khi cán đích ở vị trí thứ 3 đồng nghĩa với một suất tham dự trực tiếp vòng bảng UEFA Champions League vào năm sau.

Mùa giải 2018–19 là một mùa giải thất vọng của Hoffenheim, họ xếp cuối ở lượt trận vòng bảng Champions League với chỉ 3 trận hòa và 3 trận thua khi đối đầu với Manchester City, LyonShakhtar Donetsk. Điều này đồng nghĩa với việc họ thêm một lần nữa bị loại khỏi giải đấu châu Âu ngay từ vòng bảng. Tại Bundesliga thành tích của Hoffenheim cũng không khá hơn khi chỉ cán đích ở vị trí thứ 9, thấp hơn 6 bậc so với vị trí thứ 3 ở mùa giải 2017–18 với 51 điểm. Vị trí này chỉ kém 2 bậc và 3 điểm so với vị trí được tham dự vòng sơ loại Europa League. Tại Cúp bóng đá Đức, Hoffenheim bị RB Leipzig loại sau trận thua với tỷ số 2–0 với 2 bàn thắng đều được ghi bởi Timo Werner. Cầu thủ Tsg 1899 Hoffenheim ghi bàn nhiều nhất cho câu lạc bộ là Andre Kramarić, tiền đạo người Croatia đã ghi được cho mình 22 bàn thắng sau 37 lần có mặt trên sân. Tiền vệ người Đức Kerem Demirbay là cầu thủ kiến thiết số 1 của đội với 11 kiến tạo trong mùa giải 2018–19. Huấn luyện viên trưởng Julian Nagelsmann rời câu lạc bộ để gia nhập RB Leipzig vào cuối mùa giải. Alfred Schreuder, cựu trợ lý dưới quyền của Huub Stevens và Julian Nagelsmann đã được bổ nhiệm lên làm huấn luyện viên trưởng mới.

Cầu thủ Tsg 1899 Hoffenheim

Danh sách hiện tại

Đội hình hiện tại

    Tính đến 23 Tháng 2 2023

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ Tsg 1899 Hoffenheim
1 TM Tsg 1899 Hoffenheim  Oliver Baumann (đội phó)
3 HV Tsg 1899 Hoffenheim  Pavel Kadeřábek
4 HV Tsg 1899 Hoffenheim  Ermin Bičakčić
5 HV Tsg 1899 Hoffenheim  Ozan Kabak
6 TV Tsg 1899 Hoffenheim  Grischa Prömel
7 Tsg 1899 Hoffenheim  Jacob Bruun Larsen
8 TV Tsg 1899 Hoffenheim  Dennis Geiger
9 Tsg 1899 Hoffenheim  Ihlas Bebou
10 Tsg 1899 Hoffenheim  Mu'nas Dabbur
12 TM Tsg 1899 Hoffenheim  Philipp Pentke
13 TV Tsg 1899 Hoffenheim  Angelo Stiller
14 TV Tsg 1899 Hoffenheim  Christoph Baumgartner
16 TV Tsg 1899 Hoffenheim  Sebastian Rudy
17 HV Tsg 1899 Hoffenheim  David Raum
18 TV Tsg 1899 Hoffenheim  Diadie Samassékou
19 Tsg 1899 Hoffenheim  Kasper Dolberg
20 TV Tsg 1899 Hoffenheim  Finn Ole Becker
21 HV Tsg 1899 Hoffenheim  Benjamin Hübner (đội trưởng)
Số VT Quốc gia Cầu thủ Tsg 1899 Hoffenheim
22 HV Tsg 1899 Hoffenheim  Kevin Vogt (đội trưởng thứ 4)
24 HV Tsg 1899 Hoffenheim  Justin Che (mượn từ FC Dallas)
25 HV Tsg 1899 Hoffenheim  Kevin Akpoguma
27 Tsg 1899 Hoffenheim  Andrej Kramarić
29 Tsg 1899 Hoffenheim  Robert Skov
30 TV Tsg 1899 Hoffenheim  Marco John
32 HV Tsg 1899 Hoffenheim  Melayro Bogarde
33 Tsg 1899 Hoffenheim  Georginio Rutter
36 TM Tsg 1899 Hoffenheim  Nahuel Noll
37 TM Tsg 1899 Hoffenheim  Luca Philipp
38 HV Tsg 1899 Hoffenheim  Stefan Posch
39 TV Tsg 1899 Hoffenheim  Tom Bischof
41 HV Tsg 1899 Hoffenheim  Max Geschwill
43 HV Tsg 1899 Hoffenheim  Noah König
44 Tsg 1899 Hoffenheim  Fisnik Asllani
TV Tsg 1899 Hoffenheim  Ilay Elmkies
TV Tsg 1899 Hoffenheim  Muhammed Damar

Các cầu thủ được đem đi cho mượn

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trong điều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

Số VT Quốc gia Cầu thủ Tsg 1899 Hoffenheim
HV Tsg 1899 Hoffenheim  Lucas Ribeiro (ở Tsg 1899 Hoffenheim  Ceará đến 31 tháng 12 năm 2022)
HV Tsg 1899 Hoffenheim  Kasim Nuhu (ở Tsg 1899 Hoffenheim  FC Basel đến 30 tháng 6 năm 2023)
Số VT Quốc gia Cầu thủ Tsg 1899 Hoffenheim
Tsg 1899 Hoffenheim  Maximilian Beier (ở Hannover 96 đến 30 tháng 6 năm 2023)

Reserve team

Ban lãnh đạo Tsg 1899 Hoffenheim

Đội một

Huấn luyện viên trưởng Tsg 1899 Hoffenheim  André Breitenreiter
Trợ lý huấn luyện còn trống
Trợ lý huấn luyện Tsg 1899 Hoffenheim  Matthias Kaltenbach
Huấn luyện thủ môn Tsg 1899 Hoffenheim  Michael Rechner
Huần luyện thể chất Tsg 1899 Hoffenheim  Christian Weigl
Huần luyện phục hồi Tsg 1899 Hoffenheim  Otmar Rösch

Sân vận động Tsg 1899 Hoffenheim

Tsg 1899 Hoffenheim 
PreZero Rhein-Neckar-Arena, sân vận động hiện tại của câu lạc bộ.

Trước khi được lên chơi ở Bundesliga, đội bóng chơi ở sân Dietmar-Hopp-Stadion. Sân được xây vào năm 1999 với sức chứa 5.000 khán giả (1.620 chỗ ngồi).

TSG 1899 Hoffenheim chứng tỏ khát vọng của họ vào năm 2006 khi ban lãnh đạo đội bóng quyết định xây sân vận động Rhein-Neckar-Arena có sức chứa 30.150 chỗ ngồi phù hợp cho các trận đấu ở Bundesliga. Sân vận động Tsg 1899 Hoffenheim ban đầu có kế hoạch xây ở Heidelberg nhưng sau đó lại chọn xây ở Sinsheim.

Họ mở màn mùa giải Bundesliga đầu tiên ở sân Carl-Benz-Stadion với sức chứa 26.022 chỗ ngồi ở Mannheim và chơi trận đầu tiên ở sân nhà mới của mình vào ngày 31 tháng 1 năm 2009.

Công ty các cược Interwetten đã đồng ý trở thành đối tác các cược của sân vận động của TSG Hoffenheim thừ tháng 8 năm 2017 đến năm 2020.

Danh hiệu Tsg 1899 Hoffenheim

  • Quốc gia
    • 2. Bundesliga: Về nhì năm 2008
    • Fußball-Regionalliga: Về nhì năm 2007
    • Oberliga Baden-Württemberg (IV): vô địch năm 2001
    • Verbandsliga Nordbaden (V): vô địch năm 2000
  • Cúp
    • North Baden Cup vô địch năm: 2002, 2003, 2004, 2005
  • Trẻ
    • Giải U17 Đức:vô địch năm 2008
    • Giải U17 Bundesliga Nam/Tây Nam:Vô địch năm 2008

Các cầu thủ đáng chú ý Tsg 1899 Hoffenheim

  • Sinan Andić
  • Alen Arnautović
  • Ioannis Babas
  • Alper Balaban
  • Oguzhan Biyik
  • Roland Bonimeier
  • Adam Bouzid
  • Bartosz Broniszewski
  • Patrick Caltagirone
  • Sandro Cescutti
  • Francisco Copado
  • Francesco di Frisco
  • Riccardo di Piazza
  • Nesho Durić
  • Adil El Barhami
  • Jochen Endreß
  • Aurelien Eyoum
  • Mario Göttlicher
  • Mario Greco
  • Serhat Gülbas
  • Sebastian Hoeneß
  • Norbert Hofmann
  • Timo Hildebrand
  • Alexander Huber
  • Vedad Ibišević
  • Imad Kassem-Sad
  • Souleymane Koné
  • Abedin Krasniqi
  • Artur Krettek
  • Dennis Laili
  • Denis Lapaczinski
  • Felix Luz
  • Tomislav Marić
  • Marcel Mebtouche
  • Dalio Memić
  • Marco Misuraca
  • Christian Möckel
  • Matteo Monetta
  • Tabe Nyenty
  • Thomas Ollhoff
  • Matthias Örum
  • Dragan Paljić
  • Marjan Petković
  • Sascha Ropić
  • Robert Rudnik
  • Adem Sari
  • Sahr Senesie
  • Fabio Schmidt
  • Radek Špiláček
  • Alexander Stolz
  • Ali Talib
  • Christoph Teinert
  • Suat Türker
  • Oliver Tuzyna
  • Michael Zepek
  • Sascha Zrnić
  • Nevzet Zukić

Các cựu huấn luyện viên Tsg 1899 Hoffenheim

  • Alfred Schön (24.05.2006 - 30.06.2006)
  • Lorenz-Günther Köstner (10.01.2006 - 24.05.2006)
  • Roland Dickgießer (19.11.2005 - 23.12.2005)
  • Hans-Dieter Flick (01.07.2000 - 19.11.2005)

Xem thêm

Tham khảo

Tags:

Lịch sử Tsg 1899 HoffenheimCầu thủ Tsg 1899 HoffenheimBan lãnh đạo Tsg 1899 HoffenheimSân vận động Tsg 1899 HoffenheimDanh hiệu Tsg 1899 HoffenheimCác cầu thủ đáng chú ý Tsg 1899 HoffenheimCác cựu huấn luyện viên Tsg 1899 HoffenheimTsg 1899 HoffenheimBaden-WürttembergSinsheimĐức

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Nguyễn Minh Châu (nhà văn)Chu vi hình trònNguyễn Sinh HùngDanh sách phim điện ảnh Thám tử lừng danh ConanLạc Long QuânTranh Đông HồChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamVĩnh PhúcĐà LạtHiệp định Paris 1973Ô nhiễm không khíHồ Hoàn KiếmNhà HánCuộc đua xe đạp toàn quốc tranh Cúp truyền hình Thành phố Hồ Chí MinhNgười Buôn GióBiến đổi khí hậuTrần Hải QuânTắt đènTài nguyên thiên nhiênSerie APhan Đình GiótTruyện KiềuNgười ViệtQuảng NamSố nguyênTô LâmThám tử lừng danh ConanMa Kết (chiêm tinh)Cực quangĐứcCục An ninh đối ngoại (Việt Nam)Lý Nhã KỳChâu Nam CựcHoàng Phủ Ngọc TườngLê Thái TổNguyễn Hà PhanGia LaiCao BằngCan ChiAn GiangMười hai con giápLịch sử Chăm PaÚcViễn PhươngQuỳnh búp bêLâm ĐồngCho tôi xin một vé đi tuổi thơLê Minh HưngVụ án Thiên Linh CáiAcetaldehydePhổ NghiKinh tế Trung QuốcHoa KỳViệt MinhHentaiHiệp hội các quốc gia Đông Nam ÁBảng chữ cái tiếng AnhĐại dịch COVID-19 tại Việt NamXuân DiệuHồng KôngHoàng Hoa ThámPiNguyễn Đình ThiThe SympathizerThừa Thiên HuếĐạo Cao ĐàiLê Thanh Hải (chính khách)Gia Cát LượngBenjamin FranklinThanh tra Bộ Công an (Việt Nam)Đại dươngBóng đáQVụ phát tán video Vàng AnhTrần Tiến HưngLiên QuânVăn hóaLịch sử🡆 More