Quá trình thu âm cho album đã được bắt đầu từ tháng 4 năm 2009 và diễn ra tại một số phòng thu trên khắp Hoa Kỳ và châu Âu. Rihanna cùng với Antonio "L.A." Reid và The Carter Administration đóng vai trò điều hành album và đã làm việc với nhiều nhà sản xuất khác nhau, bao gồm Chase & Status, StarGate, The-Dream, Ne-Yo, và Brian Kennedy. Nó cũng có sự tham gia của nhiều giọng ca và nhạc công, như Young Jeezy, will.i.am, Justin Timberlake và Slash người chơi đoạn guitar trong "Rockstar 101".
Về mặt âm nhạc, album thể hiện sự khác biệt so với album phòng thu trước của cô Good Girl Gone Bad (2007), bao gồm những bản nhạc với nhịp điệu nhanh và theo định hướng ballad. Được hình thành sau vụ việc nữ ca sĩ bị bạo hành bởi bạn trai khi đó của mình, nam ca sĩ Chris Brown, Rated R kết hợp nhiều yếu tố của hip hop, rock, và dubstep. Nó cũng khám phá những thể loại khác, như dancehall trong "Rude Boy" và Latin trong "Te Amo". Album nhận được những phản ứng tích cực từ các nhà phê bình âm nhạc, trong đó họ đánh giá cao sự trưởng thành trong âm nhạc của Rihanna và gọi nó là album chân thành nhất của cô. Tại Hoa Kỳ, Rated R ra mắt và đạt vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng Billboard 200 và bán được 181.000 bản trong tuần đầu phát hành. Nó cũng lọt vào top 10 ở 12 quốc gia khác.
Sáu đĩa đơn đã được phát hành từ album, trong đó bao gồm những bản hit quốc tế "Russian Roulette", "Rude Boy", "Te Amo", và "Hard". "Russian Roulette" được phát hành như là đĩa đơn đầu tiên trích từ Rated R và lọt vào top 10 tại 17 quốc gia cũng như đứng đầu trên các bảng xếp hạng ở Na Uy và Thụy Sĩ. "Hard" đạt vị trí thứ 9 ở Hoa Kỳ và trở thành đĩa đơn top 10 thứ 13 của Rihanna, giúp cô ngang bằng thành tích với Beyoncé trong danh sách những nghệ sĩ nữ có nhiều hit lọt vào top 10 nhất ở quốc gia này. "Rude Boy" là một thành công thương mại trên toàn cầu và trở thành đĩa đơn duy nhất từ album đứng đầu bảng xếp hạng Billboard Hot 100 trong 5 tuần liên tiếp. Để quảng bá album, Rihanna bắt tay thực hiện chuyến lưu diễn thế giới thứ ba "Last Girl on Earth".
Danh sách bài hát Album Của Rihanna Rated R
|
|
1. | "Mad House" | | - Chase & Status
- Riddick[a]
| 1:34 |
---|
2. | "Wait Your Turn" | - James Fauntleroy II
- Mikkel Eriksen
- Tor Erik Hermansen
- Kennard
- Milton
- Takura Tendayi
- Fenty
| - StarGate
- Chase & Status
- Eriksen[a]
| 3:46 |
---|
3. | "Hard" (hợp tác với Young Jeezy) | - Terius "The-Dream" Nash
- C. "Tricky" Stewart
- Fenty
- Jay Jenkins
| | 4:10 |
---|
4. | "Stupid in Love" | | | 4:01 |
---|
5. | "Rockstar 101" (hợp tác với Slash) | | | 3:58 |
---|
6. | "Russian Roulette" | | - Chuck Harmony
- Ne-Yo[b]
- Riddick[a]
| 3:47 |
---|
7. | "Fire Bomb" | - Fauntleroy II
- Brian Kennedy
- Fenty
| | 4:17 |
---|
8. | "Rude Boy" | - Eriksen
- Hermansen
- Ester Dean
- Riddick
- Rob Swire
- Fenty
| - StarGate
- Swire
- Riddick[a]
| 3:42 |
---|
9. | "Photographs" (hợp tác với will.i.am) | | | 4:46 |
---|
10. | "G4L" | - Kennard
- Milton
- Fauntleroy II
- Fenty
| - Chase & Status
- Riddick[a]
| 3:59 |
---|
11. | "Te Amo" | - Eriksen
- Hermansen
- Fauntleroy II
- Fenty
| | 3:28 |
---|
12. | "Cold Case Love" | | | 6:04 |
---|
13. | "The Last Song" | - Fauntleroy II
- Kennedy
- Ben Harrison
- Fenty
| - Kennedy
- Harrison[c]
- Riddick[a]
| 4:16 |
---|
Tổng thời lượng: | 51:48 |
---|
|
|
14. | "Russian Roulette" (Donni Hotwheel Remix) | | - Chuck Harmony
- Ne-Yo[b]
- Riddick[a]
| 3:01 |
---|
15. | "Hole in My Head" (hợp tác với Justin Timberlake) | - Timberlake
- Rob Knox
- Fauntleroy II
| | 4:05 |
---|
Tổng thời lượng: | 58:55 |
---|
|
|
14. | "Russian Roulette" (Bản cắt của đạo diễn) | 4:31 |
---|
15. | "Wait Your Turn" (Bản cắt của đạo diễn) | 4:02 |
---|
Tổng thời lượng: | 1:00:22 |
---|
- ^a nghĩa là sản xuất phần giọng hát
- ^b nghĩa là đồng sản xuất
- ^c nghĩa là hỗ trợ sản xuất
Xếp hạng Album Của Rihanna Rated R
Xếp hạng Album Của Rihanna Rated R tuần | Xếp hạng Album Của Rihanna Rated R cuối năm |
Chứng nhận Album Của Rihanna Rated R
Tham khảo
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Rated R (album của Rihanna), which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.