Percophidae là danh pháp khoa học của một họ cá, trong tiếng Anh thường gọi là duckbills (nghĩa đen là cá mỏ vịt).
Percophidae | |
---|---|
Hình minh họa Percophis brasiliensis trong Le Règne Animal của Georges Cuvier. | |
Phân loại khoa học | |
Giới (regnum) | Animalia |
Ngành (phylum) | Chordata |
Nhánh | Craniata |
Phân ngành (subphylum) | Vertebrata |
Phân thứ ngành (infraphylum) | Gnathostomata |
Liên lớp (superclass) | Osteichthyes |
Lớp (class) | Actinopterygii |
Nhánh | Actinopteri |
Phân lớp (subclass) | Neopterygii |
Phân thứ lớp (infraclass) | Teleostei |
Nhánh | Osteoglossocephalai |
Nhánh | Clupeocephala |
Nhánh | Euteleosteomorpha |
Nhánh | Neoteleostei |
Nhánh | Eurypterygia |
Nhánh | Ctenosquamata |
Nhánh | Acanthomorphata |
Nhánh | Euacanthomorphacea |
Nhánh | Percomorphaceae |
Nhánh | Eupercaria |
Bộ (ordo) | Perciformes |
Phân bộ (subordo) | Notothenioidei |
Họ (familia) | Percophidae Swainson, 1839 |
Chi điển hình | |
Percophis Quoy & Gaimard, 1825 | |
Phân họ và chi | |
Xem bài |
Là một họ cá dạng cá vược (Percomorpha), theo truyền thống nó được xếp trong bộ Trachiniformes hoặc phân bộ Trachinoidei của bộ Perciformes và khi hiểu theo nghĩa rộng thì bao gồm 3 phân họ là Bembropinae, Percophinae, Hemerocoetinae.
Nghiên cứu hình thái học của Odani et al. (2006) đưa ra 3 đặc trưng phái sinh khác biệt (autapomorphy) cho mối quan hệ giữa Bembropinae và Percophinae, nhưng không thể đưa ra bất kỳ đặc trưng phái sinh khác biệt nào để cho thấy tính đơn ngành của Percophidae khi gộp cả Hemerocoetinae.
Các nghiên cứu phân tử gần đây cho thấy việc gộp các phân họ như Bembropinae và Hemerocoetinae làm cho họ này trở thành đa ngành. Cụ thể, nghiên cứu của Smith & Craig (2007) cho thấy Bembrops có quan hệ chị-em với toàn bộ Notothenioidei chứ không thuộc về nhóm này. Nghiên cứu của Near et al. (2015) lại cho thấy Bembropidae (= Bembropinae) có quan hệ họ hàng gần với Sebastidae (Scorpaenoidei) trong khi Percophis brasiliensis (= Percophinae) thuộc về nhánh Notothenioidei. Vì thế, Betancur R. et al. (2017) đã thiết lập phân bộ Bembropoidei để chứa Bembropidae như một họ tách biệt.
Kết quả nghiên cứu của Thacker et al. (2015) cho thấy Hemerocoetinae có quan hệ họ hàng gần với Creediidae và cùng nhau chúng có quan hệ họ hàng gần với Pempheridae hơn là với phần lõi của Percophidae là Percophinae. Vì thế, nó cũng được nâng cấp thành họ Hemerocoetidae và xếp trong bộ Pempheriformes.
Phân loại họ Percophidae liệt kê dưới đây lấy theo phân loại truyền thống. Khi tách 2 phân họ Bembropinae và Hemerocoetinae như đề cập trên đây thì nó chỉ còn lại 1 loài trong 1 chi là Percophis brasiliensis.
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Percophidae, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.