Marcus Ericsson (sinh ngày 02 tháng 9 năm 1990) là một vận động viên đua xe Thụy Điển hiện đang đua cho Sauber trong Công thức 1, nơi anh được ký hợp đồng đến hết mùa giải 2016.
Sau lần đua đầu tiền thành công năm 2007 chứng kiến anh đạt danh hiệu Formula BMW Anh tvới Fortec Motorsport, anh đã chuyển sang đội Công thức 3 Anh. Sau khi hoàn thành như là một trong những tay đua mới trong vòng loại, Ericsson chuyển đến đến Giải vô địch Công thức 3 toàn Nhật Bản nơi anh đã giành chức vô địch trong lần ra mắt đầu tiên. Năm 2010, anh đã chuyển đến GP2 Series nơi anh giành một chiến thắng trong trận đầu tiên cho Super Nova Racing. Giũa năm 2011 và 2012, Ericsson đua cho iSport. Ericsson đã hoàn thành mùa giải 2013 GP2 với DAMS, và đua lần đầu trong Công thức 1 ở 2014 với Caterham F1.
Sinh | Kumla, Sweden |
---|---|
Sự nghiệp Công thức 1 | |
Quốc tịch | Thụy Điển |
Số xe đua | 9 |
Số chặng tham gia | ( starts) |
Số chức vô địch | 0 |
Chặng đua đầu tiên | 2014 Australian Grand Prix |
Chặng đua gần nhất/cuối cùng | Chặng đua GP Ả Rập Xê Út 2022 |
Kết quả vào năm 2014 | 19th (0 pts) |
Các giải đua trước | |
2010–13 2009–10–2011 2009 2008–09 2007 | GP2 Series GP2 Asia Series Japanese Formula Three British Formula Three Formula BMW UK |
Vô địch | |
2009 2007 | Japanese F3 Formula BMW UK |
Các giải thưởng | |
2009 2007 | Swedish Junior Racer/Year Swedish Junior Racer/Year |
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Marcus Ericsson, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.