Lịch sử hành chính Nghệ An có thể xem mốc khởi đầu từ năm 1831 với cải cách hành chính của Minh Mạng, chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh.
Vào thời điểm hiện tại (2019), về mặt hành chính, Nghệ An được chia làm 21 đơn vị hành chính cấp huyện – gồm 1 thành phố trực thuộc tỉnh, 3 thị xã, 17 huyện – và 460 đơn vị hành chính cấp xã – gồm 411 xã, 32 phường và 17 thị trấn.
Trước thời Hùng Vương, vùng Nghệ An và Hà Tĩnh là vùng sinh sống của bộ lạc Việt Thường với trung tâm là vùng chân núi Hồng Lĩnh. Đến thời Hùng Vương, bộ Việt Thường là một trong 15 bộ lạc của nước Văn Lang cổ đại.
Thời kỳ Bắc thuộc, vùng Nghệ An nhiều lần được thay đổi hành chính. Thời nhà Hán, thuộc huyện Hàm Hoan thuộc quận Cửu Chân. Đời nhà Tấn là quận Cửu Đức. Đời nhà Tùy là Hoan Châu (năm 598); là quận Nhật Nam (605-618). Năm 628 đổi là Đức Châu, rồi lại đổi thành Châu Hoan, lại Châu Diễn. Đời nhà Đường là quận Nam Đức. Thời nhà Ngô, tách ra khỏi quận Cửu Chân đặt làm quận Cửu Đức.
Thời kỳ độc lập, thời nhà Đinh, nhà Tiền Lê gọi là Hoan Châu. Năm 1030 (năm Thiên Thành thứ 3 đời Lý Thái Tông), bắt đầu gọi là châu Nghệ An. Năm Long Khánh 3 (1375) đời Trần Duệ Tông đổi Diễn Châu làm lộ Diễn Châu, đổi Hoan Châu làm các lộ Nhật Nam. Năm 1397 đời Trần Thuận Tông đổi trấn Nghệ An làm trấn Lâm An và đổi trấn Diễn Châu làm trấn Vọng Giang. Đời Hồ Hán Thương, năm Khai Đại 1 (1403) đổi trấn Diễn Châu làm phủ Linh Nguyên. Từ năm 1490 gọi là xứ Nghệ An. Thời Tây Sơn, gọi là Nghĩa An trấn. Năm đầu niên hiệu Gia Long lại đặt làm Nghệ An trấn.
Năm 1831, vua Minh Mệnh chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh: Nghệ An (phía Bắc sông Lam); Hà Tĩnh (phía nam sông Lam). Sau đó hai tỉnh Nghệ An và Hà Tĩnh sáp nhập lại, lấy tên là tỉnh An Tĩnh.
Sau năm 1945, bỏ cấp phủ, gọi chung là huyện, tỉnh Nghệ An có tỉnh lị là thị xã Vinh và 12 huyện: Anh Sơn, Con Cuông, Diễn Châu, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quỳ Châu, Quỳnh Lưu, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành.
Năm 1958, chia tách một số xã thuộc huyện Con Cuông.
Năm 1961, chia tách một số xã thuộc các huyện Quỳ Châu, Con Cuông. Cùng năm, thành lập huyện Kỳ Sơn trên cơ sở tách 12 xã thuộc huyện Tương Dương.
Năm 1963, thành lập huyện Đô Lương trên cơ sở tách 31 xã và 1 thị trấn thuộc huyện Anh Sơn; thành lập các huyện Quế Phong, Quỳ Hợp và Tân Kỳ. Cùng năm, điều chỉnh địa giới huyện Con Cuông và huyện Tương Dương, chia tách một số xã thuộc các huyện Con Cuông, Kỳ Sơn, Tương Dương, Quế Phong, thành lập thành phố Vinh.
Năm 1965, thành lập các thị trấn nông trường 1-5, 19-5, Cờ Đỏ, Đông Hiếu, Tây Hiếu thuộc huyện Nghĩa Đàn. Cùng năm, điều chỉnh địa giới huyện Quỳ Châu và huyện Quế Phong; chia tách một số xã thuộc các huyện Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Tương Dương
Năm 1967, chia tách một số xã thuộc các huyện Kỳ Sơn, Quỳ Hợp, Tân Kỳ, Thanh Chương.
Năm 1969, chia tách một số xã thuộc các huyện Quế Phong, Tân Kỳ, Thanh Chương, Nam Đàn, Diễn Châu. Cùng năm, chia tách một số xã thuộc các huyện Thanh Chương, Yên Thành
Năm 1970, điều chỉnh địa giới thành phố Vinh và các huyện Hưng Nguyên, Nghi Lộc.
Năm 1971, chia tách một số xã thuộc huyện Thanh Chương.
Năm 1976, Nghệ An hợp nhất với Hà Tĩnh thành tỉnh Nghệ Tĩnh. Cùng năm, hợp nhất một số xã thuộc huyện Quỳnh Lưu.
Năm 1977, thành lập một số xã, thị trấn thuộc các huyện Diễn Châu, Kỳ Sơn, Quế Phong. Cùng năm, điều chỉnh địa giới huyện Tương Dương và huyện Kỳ Sơn.
- Sáp nhập một phần xã Bảo Nam vào xã Phà Đánh.
- Sáp nhập toàn bộ xã Bảo Lộc vào xã Bảo Nam.
- Sáp nhập một phần xã Thiên Lý vào xã Mỹ Lý.
- Sáp nhập phần còn lại xã Thiên Lý vào xã Bắc Lý,
- Sáp nhập toàn bộ xã Hữu Lập vào xã Hiếu Kiệm.
- Sáp nhập toàn bộ xã Mường Ải vào xã Mường Típ.
- Sáp nhập toàn bộ xã Huồi Thắng vào xã Huồi Tụ.
- Thành lập xã Mường Lống trên cơ sở toàn bộ xã Mường Thù và xã Mường Lồng.
- Thành lập xã Tiền Phong trên cơ sở toàn bộ xã Châu Long, xã Hành Dịch và xã Mường Hin.
- Thành lập xã Châu Hùng trên cơ sở toàn bộ xã Nậm Nhoóng và xã Tri Lệ
Năm 1979, điều chỉnh địa giới một số phường, xã thuộc thành phố Vinh và huyện Quế Phong.
3. Sáp nhập một phần xã Vinh Hưng và xã Hưng Vĩnh (TP. Vinh) vào xã Vĩnh Tân.
Năm 1981, chia tách một số xã thuộc huyện Quỳnh Lưu.
Năm 1982, thành lập một số phường, xã thuộc thành phố Vinh.
Năm 1983, chia tách một số xã, thị trấn thuộc các huyện Quỳ Hợp, Yên Thành.
Năm 1984, thành lập thị trấn huyện lị thuộc các huyện Kỳ Sơn, Thanh Chương.
Năm 1985, chia tách một số xã thuộc huyện Kỳ Sơn.
Năm 1986, chia tách một số xã, thị trấn thuộc các huyện Nghi Lộc, Yên Thành, Hưng Nguyên, Tương Dương.
Năm 1987, mở rộng thị trấn Nam Đàn thuộc huyện Nam Đàn.
Năm 1988, chia tách một số xã, thị trấn thuộc các huyện Anh Sơn, Con Cuông, Tân Kỳ.
Năm 1989, thành lập thị trấn Hòa Bình thuộc huyện Tương Dương.
Năm 1990, thành lập một số xã, thị trấn thuộc các huyện Đô Lương, Quỳ Châu, Quế Phong, Quỳ Hợp.
Năm 1991, tỉnh Nghệ Tĩnh lại tách ra thành Nghệ An và Hà Tĩnh như ngày nay. Khi tách ra, tỉnh Nghệ An có 18 đơn vị hành chính gồm thành phố Vinh (tỉnh lị) và 17 huyện: Anh Sơn, Con Cuông, Diễn Châu, Đô Lương, Hưng Nguyên, Kỳ Sơn, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quế Phong, Quỳ Châu, Quỳ Hợp, Quỳnh Lưu, Tân Kỳ, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành.
Năm 1994, thành lập một số phường, xã thuộc thành phố Vinh và huyện Yên Thành. Cùng năm, thành lập thị xã Cửa Lò, thành lập các phường thuộc thị xã Cửa Lò.
- Thành lập phường Nghi Tân trên cơ sở một phần thị trấn Cửa Lò và xã Nghi Quang. Phường Nghi Tân có diện tích tự nhiên 108 hécta; nhân khẩu 9.091.
- Thành lập phường Nghi Thủy trên cơ sở một phần thị trấn Cửa Lò. Phường Nghi Thủy có diện tích tự nhiên 94 hécta; nhân khẩu 5.400.
- Thành lập phường Thu Thủy trên cơ sở phần còn lại thị trấn Cửa Lò. Phường Thu Thủy có 98 hécta diện tích tự nhiên; nhân khẩu 5.200.
- Thành lập phường Nghi Hòa trên cơ sở toàn bộ xã Nghi Hòa. Phường Nghi Hoà có diện tích tự nhiên 350 hécta; nhân khẩu 3.000.
- Thành lập phường Nghi Hải trên cơ sở toàn bộ xã Nghi Hải. Phường Nghi Hải có diện tích tự nhiên 387 hécta; nhân khẩu 7.994.
Năm 1995, giải thể toàn bộ các thị trấn nông trường để thành lập xã thuộc huyện Nghĩa Đàn.
Năm 1998, thành lập thị trấn Hưng Nguyên thuộc huyện Hưng Nguyên trên cơ sở một phần xã Hưng Thái và xã Hưng Đạo. Thị trấn Hưng Nguyên có 702,7759 ha diện tích tự nhiên và 6.735 nhân khẩu.
Năm 1999, chia tách một số xã thuộc huyện Yên Thành.
Năm 2002, chia tách một số xã thuộc các huyện Nghi Lộc, Quỳnh Lưu, Thanh Chương.
Năm 2005, thành lập một số phường, xã thuộc thành phố Vinh và các huyện Tân Kỳ, Quế Phong.
Năm 2006, thành lập thị trấn Hoàng Mai thuộc huyện Quỳnh Lưu trên cơ sở toàn bộ xã Quỳnh Thiện. Thị trấn Hoàng Mai có 1.160 ha diện tích tự nhiên và 8.698 nhân khẩu.
Năm 2007, chia tách một số xã, thị trấn thuộc các huyện Đô Lương, Nghi Lộc, Tương Dương, Yên Thành. Cùng năm, thành lập thị xã Thái Hòa và thành lập các phường thuộc thị xã Thái Hòa.
- Thành lập phường Hòa Hiếu trên cơ sở toàn bộ thị trấn Thái Hòa. Phường Hòa Hiếu có 459,23 ha diện tích tự nhiên và 10.742 nhân khẩu.
- Thành lập phường Quang Tiến trên cơ sở một phần xã Nghĩa Quang. Phường Quang Tiến có 769,10 ha diện tích tự nhiên và 9.293 nhân khẩu.
- Thành lập phường Quang Phong trên cơ sở phần còn lại xã Nghĩa Quang. Phường Quang Phong có 623,66 ha diện tích tự nhiên và 3.921 nhân khẩu.
- Thành lập phường Long Sơn trên cơ sở một phần xã Nghĩa Hòa. Phường Long Sơn có 424,7 ha diện tích tự nhiên và 4.541 nhân khẩu.
Năm 2008, điều chỉnh địa giới thành phố Vinh và các huyện Nghi Lộc, Hưng Nguyên; thành lập phường Vinh Tân thuộc thành phố Vinh.
Năm 2009, giải thể và thành lập một số xã thuộc các huyện Anh Sơn, Hưng Nguyên, Thanh Chương, Tương Dương, Yên Thành.
Năm 2010, mở rộng thị trấn Quỳ Châu và đổi tên thành thị trấn Tân Lạc thuộc huyện Quỳ Châu. Cùng năm, thành lập 2 phường Nghi Hương và Nghi Thu thuộc thị xã Cửa Lò.
- Thành lập phường Nghi Hương trên cơ sở toàn bộ xã Nghi Hương. Phường Nghi Hương có 999,79 ha diện tích tự nhiên và 7.256 nhân khẩu.
- Thành lập phường Nghi Thu trên cơ sở toàn bộ xã Nghi Thu. Phường Nghi Thu có 317,21 ha diện tích tự nhiên và 6.125 nhân khẩu.
- Sau khi thành lập các phường, thị xã Cửa Lò có 2.781,43 ha diện tích tự nhiên và 70.398 nhân khẩu; có 7 phường trực thuộc
Năm 2011, thành lập thị trấn Nghĩa Đàn thuộc huyện Nghĩa Đàn và mở rộng thị trấn Thanh Chương thuộc huyện Thanh Chương.
Năm 2013, thành lập thị xã Hoàng Mai và thành lập các phường thuộc thị xã Hoàng Mai.
- Thành lập phường Quỳnh Thiện trên cơ sở toàn bộ thị trấn Hoàng Mai. Phường Quỳnh Thiện có 1.160,67 ha diện tích tự nhiên và 12.337 nhân khẩu.
- Thành lập phường Quỳnh Dị trên cơ sở toàn bộ xã Quỳnh Dị. Phường Quỳnh Dị có 633,30 ha diện tích tự nhiên và 6.697 nhân khẩu.
- Thành lập phường Mai Hùng trên cơ sở toàn bộ xã Mai Hùng. Phường Mai Hùng có 1.221,87 ha diện tích tự nhiên và 8.926 nhân khẩu.
- Thành lập phường Quỳnh Phương trên cơ sở toàn bộ xã Quỳnh Phương. Phường Quỳnh Phương có 345,48 ha diện tích tự nhiên và 15.790 nhân khẩu.
- Thành lập phường Quỳnh Xuân trên cơ sở toàn bộ xã Quỳnh Xuân. Phường Quỳnh Xuân có: 1.582,51 ha diện tích tự nhiên và 13.195 nhân khẩu.
Năm 2019, sắp xếp một số đơn vị hành chính cấp xã thuộc thị xã Thái Hòa và các huyện Diễn Châu, Hưng Nguyên, Nam Đàn, Nghi Lộc, Nghĩa Đàn, Quế Phong, Thanh Chương, Tương Dương
- Sáp nhập một phần xã Mường Nọc và xã Tiền Phong vào thị trấn Kim Sơn. Thị trấn Kim Sơn có 23,44 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.897 người
- Sáp nhập toàn bộ xã Quế Sơn vào xã Mường Nọc. Xã Mường Nọc có 50,78 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.627 người.
- Sau khi sắp xếp, huyện Quế Phong có 13 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 12 xã và 01 thị trấn.
- Thành lập thị trấn Thạch Giám trên cơ sở môt phần xã Thạch Giám và toàn bộ thị trấn Hòa Bình. Thị trấn Thạch Giám có 69,30 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.600 người.
- Sáp nhập một phần xã Thạch Giám vào xã Xá Lượng. Xã Xá Lượng có 123,42 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.030 người.
- Sáp nhập phần còn lại xã Thạch Giám vào xã Tam Thái. Xã Tam Thái có 123,88 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 4.770 người.
- Sau khi sắp xếp, huyện Tương Dương có 17 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 16 xã và 01 thị trấn.
- Thành lập xã Đại Đồng trên cơ sở toàn bộ xã Thanh Tường, xã Thanh Vân và xã Thanh Hưng. Xã Đại Đồng có 15,83 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 13.300 người.
- Sau khi sắp xếp, huyện Thanh Chương có 38 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 37 xã và 01 thị trấn.
- Thành lập xã Minh Châu trên cơ sở toàn bộ xã Diễn Minh, xã Diễn Bình vã xã Diễn Thắng. Xã Minh Châu có 17,15 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.600 người.
- Sau khi sắp xếp, huyện Diễn Châu có 37 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 36 xã và 01 thị trấn.
- Thành lập xã Khánh Hợp trên cơ sở toàn bộ xã Nghi Khánh và xã Nghi Hợp. Xã Khánh Hợp có 7,91 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.100 người.
- Sau khi sắp xếp, huyện Nghi Lộc có 29 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 28 xã và 01 thị trấn.
- Thành lập xã Trung Phúc Cường trên cơ sở toàn bộ xã Nam Phúc, xã Nam Trung và xã Nam Cường. Xã Trung Phúc Cường có 20,46 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 14.100 người.
- Thành lập xã Thượng Tân Lộc trên cơ sở toàn bộ xã Nam Tân, xã Nam Lộc và một phần xã Nam Thượng. Xã Thượng Tân Lộc có 31,20 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 11.300 người.
- Sáp nhập phần còn lại xã Nam Thượng và toàn bộ xã Vân Diên vào thị trấn Nam Đàn. Thị trấn Nam Đàn có 18,70 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 20.600 người.
- Sau khi sắp xếp, huyện Nam Đàn có 19 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 18 xã và 01 thị trấn.
- Sáp nhập toàn bộ xã Nghĩa Hòa vào phường Long Sơn. Phường Long Sơn có 16,30 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.200 người.
- Sau khi sắp xếp, thị xã Thái Hòa có 09 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 04 phường và 05 xã.
- Thành lập xã Nghĩa Thành trên cơ sở toàn bộ xã Nghĩa Thắng, xã Nghĩa Tân và xã Nghĩa Liên. Xã Nghĩa Thành có 25,29 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.100 người.
- Sau khi sắp xếp, huyện Nghĩa Đàn có 23 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 22 xã và 01 thị trấn.
- Thành lập xã Long Xá trên cơ sở toàn bộ xã Hưng Long và xã Hưng Xá. Xã Long Xá có 7,90 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 9.000 người.
- Thành lập xã Xuân Lam trên cơ sở toàn bộ xã Hưng Xuân và xã Hưng Lam. Xã Xuân Lam có 11,10 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.700 người.
- Thành lập xã Hưng Thành trên cơ sở toàn bộ xã Hưng Phú và xã Hưng Khánh. Xã Hưng Thành có 7,50 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 4.500 người.
- Thành lập xã Châu Nhân trên cơ sở toàn bộ xã Hưng Châu và xã Hưng Nhân. Xã Châu Nhân có 11,10 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 7.700 người.
- Thành lập xã Hưng Nghĩa trên cơ sở toàn bộ xã Hưng Tiến và xã Hưng Thắng. Xã Hưng Nghĩa có 8,40 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số 6.900 người.
- Sau khi sắp xếp, huyện Hưng Nguyên có 18 đơn vị hành chính cấp xã, gồm 17 xã và 01 thị trấn.
Nghệ An bao gồm 1 thành phố trực thuộc, 3 thị xã và 17 huyện:
Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Nghệ An | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
|
|
Nghệ An có 460 đơn vị hành chính cấp xã gồm 411 xã, 32 phường và 17 thị trấn.
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Lịch sử hành chính Nghệ An, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.