Clofarabine là một chất phản chuyển hóa nucleoside purine được bán trên thị trường ở Mỹ và Canada dưới dạng Clolar.
Tại Châu Âu và Úc/New Zealand, sản phẩm được bán trên thị trường dưới tên Evoltra. Nó được FDA phê chuẩn để điều trị bệnh bạch cầu tăng lympho bào cấp tính tái phát hoặc khó chữa (ALL) ở trẻ em sau khi ít nhất hai loại điều trị khác đã thất bại. Nó không được biết nếu nó kéo dài tuổi thọ. Một số điều tra về hiệu quả trong các trường hợp bệnh bạch cầu dòng tủy cấp tính (AML) và bệnh bạch cầu nguyên bào tủy thiếu niên (JMML) đã được thực hiện. Các thử nghiệm đang thực hiện đang đánh giá hiệu quả của nó, nếu có, để kiểm soát các bệnh ung thư khác.
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Clolar, Evoltra |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a607012 |
Giấy phép | |
Dược đồ sử dụng | Intravenous |
Mã ATC |
|
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý |
|
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChem CID | |
IUPHAR/BPS | |
DrugBank | |
ChemSpider | |
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG | |
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.159.663 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C10H11ClFN5O3 |
Khối lượng phân tử | 303.677 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
(kiểm chứng) |
Clolar được Cục Quản lý Thực phẩm và Dược phẩm Hoa Kỳ (FDA) phê duyệt ngày 28 tháng 12 năm 2004. (Theo quy định phê duyệt tăng tốc yêu cầu nghiên cứu lâm sàng hơn nữa.)
Clofarabine là một chất tương tự nucleoside thế hệ thứ hai được thiết kế để khắc phục những hạn chế sinh học quan sát được với ara-A và fludarabine. Một 2fl (S) -fluorine trong clofarabine làm tăng đáng kể tính ổn định của liên kết glycosid trong dung dịch axit và hướng tới sự phân cắt phosphorolytic so với fludarabine. Một sự thay thế clo ở vị trí 2 của cơ sở adenine sẽ tránh việc sản xuất một chất tương tự 2-fluoroadenine, tiền thân của 2-fluoro-adenosine-5 5-triphosphate độc hại và ngăn chặn sự khử amin của base so với ara-A.
Clofarabine có thể được tiêm tĩnh mạch hoặc uống. Clofarabine xâm nhập vào các tế bào thông qua hENT1, hENT2 và hCNT2, trong đó khi nó được phosphoryl hóa bởi deoxycytidine kinase để tạo ra clofarabine-5 Thẻ-monophosphate. Bước giới hạn tỷ lệ trong chuyển hóa clofarabine là clofarabine-5 ERIC-diphosphosphate. Clofarabine-5 ức-triphosphate là chất chuyển hóa có hoạt tính, và nó ức chế men khử ribonucleotide, dẫn đến giảm nồng độ dNTP của tế bào, thúc đẩy sự kết hợp nhiều hơn của clofarabine-5 Nott-triphosphate trong quá trình tổng hợp DNA. Clofarabine-5 - nhúng-monophosphate trong DNA thúc đẩy quá trình bắt giữ polymerase tại ngã ba sao chép, kích hoạt các cơ chế sửa chữa DNA mà không sửa chữa dẫn đến đứt gãy chuỗi DNA trong ống nghiệm và apoptosis qua trung gian in vitro. Các nghiên cứu sử dụng các dòng tế bào đã chỉ ra rằng clofarabine-5'-triphosphate cũng có thể được tích hợp vào RNA.
Cơ chế kháng chiến và doanh thu đã được báo cáo. Kháng clofarabine phát sinh do giảm hoạt tính deoxycytidine kinase trong ống nghiệm. Công cụ vận chuyển ABC ABCG2 thúc đẩy xuất khẩu clofarabine-5, - monophosphate và do đó hạn chế tác dụng gây độc tế bào của chất tương tự in vivo này. Về mặt sinh hóa, clofarabine-5'-triphosphate đã được chứng minh là chất nền cho SAMHD1, do đó có khả năng hạn chế lượng hợp chất hoạt động trong các tế bào.
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Clofarabine, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.