Imatinib

Imatinib, được bán dưới tên thương mại Gleevec cùng với một số những tên khác, là một loại thuốc dùng để điều trị ung thư.

Cụ thể hơn, thuốc này được sử dụng cho bệnh bạch cầu tủy mãn tính (CML) và bệnh bạch cầu lymphocytic cấp tính (ALL) là những bệnh có mặt của nhiễm sắc thể Philadelphia (Ph+) và một số loại u mô đệm đường tiêu hóa (GIST), mastocytosis toàn thân và hội chứng loạn sản tủy. Thuốc được dùng qua đường uống.

Imatinib
Imatinib
Ball-and-stick model of the imatinib molecule
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiGleevec, Glivec, khác
Đồng nghĩaSTI-571
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
MedlinePlusa606018
Giấy phép
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: D
  • US: D (Bằng chứng về rủi ro)
Dược đồ sử dụngqua đường miệng
Nhóm thuốcAntineoplastic agent
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng98%
Liên kết protein huyết tương95%
Chuyển hóa dược phẩmGan (chủ yếu CYP3A4)
Chu kỳ bán rã sinh học18 h (imatinib)
40 h (chất chuyển hóa tích cưc)
Bài tiếtPhân (68%) và thận (13%)
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
IUPHAR/BPS
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
Phối tử ngân hàng dữ liệu protein
ECHA InfoCard100.122.739
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC29H31N7O
Khối lượng phân tử493.603 g/mol
589.7 g/mol (mesilate)
Mẫu 3D (Jmol)
  (kiểm chứng)

Tác dụng phụ thường gặp bao gồm nôn mửa, tiêu chảy, đau cơ, nhức đầu và phát ban. Tác dụng phụ nghiêm trọng hơn có thể có như tích nước, xuất huyết đường tiêu hóa, ức chế tủy xương, các vấn đề về gansuy tim. Sử dụng trong khi mang thai có thể gây hại cho em bé. Imatinib ức chế tyrosine kinase Bcr-Abl, c-Kit và PDGFRα. Việc này có thể làm chậm sự phát triển hoặc dẫn đến chết theo chương trình của một số loại tế bào ung thư.

Imatinib đã được phê duyệt để sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 2001. Nó nằm trong danh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế. Chi phí bán buôn ở các nước đang phát triển là khoảng 1.386,49 đến 19.162,50 USD một năm. Tại Hoa Kỳ, một liều điển hình cho một năm điều trị có chi phí bán buôn là 84,408,78 đô la, còn ở Vương quốc Anh, NHS bán giá khoảng 20.980 bảng Anh (26898 đô la Mỹ) tính đến năm 2016. Một phiên bản thuốc gốc đã có mặt tại Anh vào năm 2017.

Chú thích

Tags:

Nhiễm sắc thể PhiladelphiaUng thư

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Ninh BìnhShin Tae-yongCôn ĐảoTỉnh thành Việt NamMã MorseBộ đội Biên phòng Việt NamNhà thờ chính tòa Đức Bà Sài GònKhánh ThiUng ChínhKinh thành HuếTrấn ThànhLiếm dương vậtBoku no PicoKhông gia đìnhDanh sách nhân vật trong One PieceĐịa đạo Củ ChiDanh sách tiểu bang Hoa Kỳ theo ngày trở thành tiểu bangChiến tranh Pháp – Đại NamTrịnh Nãi HinhNgân hàng thương mại cổ phần Quân độiLiverpool F.C.Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhấtTrần Đức LươngTrương Mỹ LanBộ Công an (Việt Nam)Mikami YuaTập đoàn VingroupGấu trúc lớnThiếu nữ bên hoa huệQuang TrungReal Madrid CF12BETEHoàng thành Thăng LongĐại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí MinhDấu chấm phẩyChính phủ Việt NamBlackpinkĐinh La ThăngVịnh Hạ LongThái BìnhHuếKhánh HòaQuần đảo Cát BàĐỗ MườiCương lĩnh chính trị của Đảng Cộng sản Việt NamHôn lễ của emNgaLão HạcDấu chấmPol PotVũ Hồng VănThe SympathizerĐại học Quốc gia Hà NộiYêu tinh (phim truyền hình)Lê Đức AnhĐền HùngTito VilanovaCăn bậc haiTiếng Trung QuốcXuân DiệuNgười ChămAnh hùng dân tộc Việt NamChiến tranh biên giới Việt Nam – CampuchiaTích phânHà GiangVụ phát tán video Vàng AnhĐịa lý Việt NamDanh sách tiểu bang Hoa Kỳ theo cách viết tắtHồ Mẫu NgoạtNgô Đình DiệmLê DuẩnQuan hệ ngoại giao của Việt NamHệ sinh tháiChâu ÁĐài Loan🡆 More