Chloramphenicol

Chloramphenicol là một kháng sinh được sử dụng để điều trị một số bệnh nhiễm trùng do vi khuẩn. Việc này bao gồm cả dùng chất này bôi vào mắt để trị bệnh đau mắt đỏ.

Thông qua đường miệng hoặc tiêm trực tiếp vào ven, thuốc này được dùng để điều trị viêm màng não, dịch hạch, bệnh tả, và thương hàn. Việc sử dụng chloramphenicol qua đường miệng hoặc bằng tiêm chích chỉ được khuyến cáo khi không thể sử dụng các kháng sinh khác an toàn hơn và nếu được sử dụng, cần theo dõi nồng độ trong máu của thuốc và số lượng tế bào máu hai ngày một lần trong suốt quá trình điều trị.

Chloramphenicol
Chloramphenicol
Chloramphenicol
Dữ liệu lâm sàng
Tên thương mạiPentamycetin, Chloromycetin, others
AHFS/Drugs.comChuyên khảo
MedlinePlusa608008
Giấy phép
Danh mục cho thai kỳ
  • AU: A
  • US: C (Rủi ro không bị loại trừ)
Dược đồ sử dụngTopical (eye drops), by mouth, IV, IM
Mã ATC
Tình trạng pháp lý
Tình trạng pháp lý
Dữ liệu dược động học
Sinh khả dụng75–90%
Liên kết protein huyết tương60%
Chuyển hóa dược phẩmGan
Chu kỳ bán rã sinh học1.6-3.3 hours
Bài tiếtThận (5-15%), faeces (4%)
Các định danh
Số đăng ký CAS
PubChem CID
DrugBank
ChemSpider
Định danh thành phần duy nhất
KEGG
ChEBI
ChEMBL
ECHA InfoCard100.000.262
Dữ liệu hóa lý
Công thức hóa họcC11H12Cl2N2O5
Khối lượng phân tử323.1320 g/mol
Mẫu 3D (Jmol)
  (kiểm chứng)

Các phản ứng phụ thường gặp bao gồm ức chế tủy xương, buồn nôn, và tiêu chảy. Phản ứng phụ ức chế tủy xương có thể dẫn đến tử vong. Để giảm thiểu nguy cơ tác dụng phụ thời gian điều trị cần càng ngắn càng tốt. Những người có vấn đề về thận hoặc gan có thể cần liều dùng thấp hơn. Ở trẻ nhỏ, một tình trạng được gọi là hội chứng của trẻ sơ sinh màu xám có thể xảy ra, dẫn đến sưng dạ dày và huyết áp thấp. Hạn chế sử dụng thuốc này gần vào cuối kỳ mang thai và trong thời kỳ cho con bú sữa. Chloramphenicol là một kháng sinh rộng rãi thường ngăn chặn sự phát triển của vi khuẩn bằng cách ngừng việc sản xuất protein.

Chloramphenicol được tìm ra năm 1947. Nó nằm trong Danh sách các thuốc thiết yếu của WHO, thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong một hệ thống y tế. Nó cũng được bán như một loại thuốc phổ dụng. Giá bán buôn của thuốc trong các nước đang phát triển của một liều tiêm tĩnh mạch từ 0,40 đến 1,90 USD. Tại Hoa Kỳ, liều tiêm tĩnh mạch có giá là 41,47 USD. Các vấn đề toàn cầu liên quan đến kháng thuốc kháng sinh đã làm tăng nhu cầu sử dụng thuốc này.

Đọc thêm

  • Jardetzky, O. (1963). “Studies on the Mechanism of Action of Chloramphenicol”. Journal of Biological Chemistry. 238 (7): 2498–2508.

Tham khảo

Liên kết ngoài

Tags:

Bệnh tảDịch hạchKháng sinhThương hànViêm màng nãoĐau mắt đỏ

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Gia LongCách mạng Công nghiệp lần thứ tưHôn lễ của emChủ nghĩa khắc kỷNNguyễn Xuân PhúcỦy ban Kiểm tra Trung ương Đảng Cộng sản Việt NamCúp bóng đá trong nhà châu ÁBiển xe cơ giới Việt NamPhù NamNguyễn Tấn DũngHồng BàngTô Vĩnh DiệnRonaldo (cầu thủ bóng đá Brasil)FutsalThánh địa Mỹ SơnLý Tiểu LongSơn LaDanh sách quốc gia và vùng lãnh thổ châu ÁThuật toánĐiêu khắcĐồng bằng sông HồngEthanolThượng HảiHình bình hànhDanh sách quốc gia theo dân sốChâu PhiDanh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu ngườiCác ngày lễ ở Việt NamTạ Đình ĐềCôn ĐảoPol PotBộ Công Thương (Việt Nam)Phan Đình GiótKinh Dương vươngHoàng Hoa ThámNhà Tây SơnAnh hùng dân tộc Việt NamLương Thế VinhPhan ThiếtLê DuẩnNhân tố sinh tháiLiếm âm hộQuần thể di tích Cố đô HuếTrấn ThànhLý Thường KiệtHưng YênNguyễn Công PhượngNguyễn Văn NênPhan Văn GiangBùi Văn CườngHồi giáoĐất rừng phương Nam (phim)Trần Quý ThanhKỳ thi tốt nghiệp trung học phổ thôngCampuchiaHồ Hoàn KiếmNguyễn Chí ThanhCan ChiTrà VinhHQuảng NamBill GatesLeonardo da VinciVăn Miếu – Quốc Tử GiámMưa sao băngHải PhòngNgân hàng Nhà nước Việt NamQuang TrungVườn quốc gia Phong Nha – Kẻ BàngTô Ngọc VânPhạm Minh ChínhBà TriệuMai Văn ChínhĐêm đầy saoXHamsterVụ sai phạm tại Tập đoàn Thuận AnT🡆 More