Kết quả tìm kiếm Đầu nguồn Sông Angara Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Đầu+nguồn+Sông+Angara", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
940 m³/s, tại cửa sông là 5.100 m³/s. Vận tốc dòng chảy ở đầu nguồn khoảng 5–8 km/h. Sông Angara chảy từ hồ Baikal và vì thế đầu nguồn của nó là rộng nhất… |
570 km) Enisei–Angara (5.550 km) Hoàng Hà (5.464 km) Hắc Long Giang (4.410 km) Congo (4.380 km hay 4.670 km) Lena (4.260 km) Sông Amazon, dòng sông lớn nhất… |
Enisei (đổi hướng từ Sông Yenisei) rõ, nhưng một số nguồn thải ra vẫn tiếp tục gây ô nhiễm sông Yenisei. Xa hơn nữa khoảng 200 km xuôi dòng là nơi hợp lưu với sông Angara (đoạn cuối cùng… |
Hồ Baikal (thể loại Nguồn CS1 có chữ Nga (ru)) đội Nga theo dòng sông Angara ngược từ Yeniseysk (thành lập năm 1619) và sau đó di chuyển về phía nam từ sông Lena. Người Nga lần đầu tiên nghe nói về… |
Sông Irkut (tiếng Nga: Иркут) là một con sông tại Buryatia và tỉnh Irkutsk ở Nga, sông nhánh tả ngạn của sông Angara. Chiều dài con sông là 488 km (tính… |
Sông Ilim (tiếng Nga: Илим), một con sông chảy trong tỉnh Irkutsk của Liên bang Nga, sông nhánh phía hữu ngạn của sông Angara. Nó có chiều dài 589 km… |
Mangazeya (thể loại Sông của Nga) rõ, nhưng một số nguồn thải ra vẫn tiếp tục gây ô nhiễm sông Yenisei. Xa hơn nữa khoảng 200 km xuôi dòng là nơi hợp lưu với sông Angara (đoạn cuối cùng… |
Nga (thể loại Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ) phương Tây trong lĩnh vực linh kiện điện tử. Ngay cả tên lửa đẩy siêu cấp Angara mà Nga đang nghiên cứu cũng có thể đang sử dụng linh kiện nước ngoài, vì… |
Danh sách nhà máy thủy điện lớn nhất (thể loại Nguồn CS1 tiếng Anh (en)) không thể vượt quá 18 tổ máy (12.600 MW). Tổ hợp thủy điện sông Kim Sa (thượng nguồn của sông Dương Tử) là tổ hợp thủy điện lớn nhất hiện nay đang được… |
hè và mùa thu và mực nước thấp về mùa đông. Sông Selenge là thượng nguồn của hệ thống sông Enisei-Angara. Lưu lượng trung bình đo tại Ust-Kyakhta (Buryatia… |
Liên Xô (thể loại Nguồn CS1 tiếng Anh (en)) nước như một công trường lớn với các dự án rất ấn tượng như chinh phục Angara, chinh phục Bắc Băng Dương, chinh phục Taiga và miền Siberia... Về khoa… |
biển Thái Bình Dương, các vùng đất đồng cỏ của người Buryat dọc theo sông Angara và hồ Baikal, đồng thời thành lập Yakutsk (thủ phủ Yakutia) vào năm 1632… |
Khiên (địa chất) (thể loại Hoàn toàn không có nguồn tham khảo) là khiên Trung Quốc-Triều Tiên. Khiên Angara hay lục địa Siberia, được bao bọc bởi sông Enisei về phía tây, sông Lena về phía đông, Bắc Băng Dương về phía… |
Siberia (đề mục Hồ và sông) Yablonoi Sông Anabar Sông Angara Sông Indigirka Sông Irtysh Sông Kolyma Hồ Baikal Sông Lena Hạ lưu sông Tunguska Hồ chứa nước Novosibirsk Sông Ob Sông Popigay… |
Tên mã NATO của loại tên lửa này là AT-11 Sniper. Tên Svir bắt nguồn từ tên gọi của Sông Svir, trong khi Refleks có nghĩa là phản xạ. Refleks được sử dụng… |
chinh phục người Buryat vào năm 1207. Người Buryat lúc đó sống dọc theo sông Angara và các chi lưu. Trong ki đó, một bộ phận của họ, Barga, xuất hiện ở cả… |
Wachtler, Early Permian Origin and Evolution of Angiosperms: The Flowering of Angara-Land ^ a b Lindley, J (1830). Introduction to the Natural System of Botany… |
Cá tầm Siberi (đề mục Nguồn và liên kết ngoài) vực sông lớn Xibia chảy hướng bắc vào biển Kara, biển Laptev và biển Đông Xibia, bao gồm sông Ob, sông Yenisei (cấp nước cho hồ Baikal qua sông Angara) sông… |
hồ Baikal ở Siberi, Nga cũng như một số khu vực phụ cận như Kitschera, Angara, Tschiwyrkui, Bargusin và Selenga. Theo truyền thống loài cá này được coi… |
Irkutsk (thể loại Nguồn CS1 tiếng Nga (ru)) 959.000 người (2007). Irkutsk nằm ở Đông Siberia, trên bờ sông Angara tại hợp lưu của sông Irkut (từ đây xuất hiện tên của thành phố), cách 66 km về phía… |