Kết quả tìm kiếm Đón nhận The Fame Ball Tour Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Đón+nhận+The+Fame+Ball+Tour", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
thuốc phiện và tiền bạc. The Fame còn được quảng bá rộng rãi qua chuyến lưu diễn đầu tay của Gaga mang tên The Fame Ball Tour và các chương trình trình… |
The Fame Ball Tour là chuyến lưu diễn đầu tay của nữ ca sĩ người Mỹ Lady Gaga nhằm quảng bá cho album phòng thu đầu tay của cô, The Fame (2008). Chuyến… |
The Red Tour là chuyến lưu diễn thứ ba của nữ ca sĩ-nhạc sĩ người Mỹ Taylor Swift nhằm quảng bá cho album phòng thu thứ tư của cô, Red (2012). Chuyến lưu… |
Eh, Eh (Nothing Else I Can Say) (thể loại Chứng nhận đĩa nhạc thiếu tham số) tên The Fame Ball Tour, khi cô mặc một bộ áo nịt liền quần màu trắng pha đen, còn trong chặng đầu tiên của chuyến lưu diễn The Monster Ball Tour, cô đứng… |
New Kids on the Block và ban nhạc nữ The Pussycat Dolls, trước khi tự khởi động chuyến lưu diễn hát chính của riêng mình, The Fame Ball Tour, bắt đầu vào… |
Céline Dion (thể loại Bài viết chứa nhận dạng BIBSYS) Truy cập 19 tháng 12 năm 2014. ^ David Ball. “This Week in History: December 12 to 18”. Canadian Music Hall of Fame. Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm… |
Justin Bieber (thể loại Người nhận Nút Play Kim cương YouTube) một trong những tour diễn có doanh thu cao nhất trong cả năm 2016 và 2017. Bieber là nghệ sĩ biểu diễn nổi bật tại Jingle Bell Ball 2015 do Capital FM… |
acoustic để làm từ thiện cho UNICEF. Họ cũng đã trình diễn trong tour diễn Jingle Ball vào tháng 12. Phiên bản tiếng Tây Ban Nha của "A Year Without Rain"… |
^ “How Taylor Swift helped skier Mikaela Shiffrin handle fame and her father's death”. The Denver Post. ngày 3 tháng 1 năm 2024. Truy cập ngày 6 tháng… |
Eric Clapton (thể loại The Yardbirds) Martin Lewis tham gia vào chương trình The Secret Policeman's Other Ball của tổ chức Ân xá Quốc tế. Clapton nhận lời mời và trình diễn cùng Jeff Beck trong… |
được vinh danh trên Đại lộ Danh vọng Đồng tính (Gay Walk of Fame) của quán bar nổi tiếng The Abbey vì những hành động ủng hộ cho LGBT của cô. Cô là người… |
đó có bóng bầu dục để phát minh ra bóng rổ. Đặc điểm rõ nhận thấy là sự tương tự giữa jump ball (tình huống trọng tài tung bóng đầu trận đấu và hai cầu… |
Adele (thể loại Bài viết chứa nhận dạng BIBSYS) Adele xác nhận cô sẽ tung album thứ 4 "30" vào ngày 19/11. Bài hát đầu tiên mang tên "Easy on Me" đã được công bố ngày 15/10. "Easy on Me" đón nhận phản hồi… |
ball”. news.bbc.co.uk. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2019. ^ International Table Tennis Federation 2011, index 2.1 ^ “ITTF Technical Leaflet T1: The Table”… |
Cher (thể loại Bài viết chứa nhận dạng BIBSYS) Proof (2001) Closer to the Truth (2013) Dancing Queen (2018) Cher World Tour (1979–82) Heart of Stone Tour (1990) Love Hurts Tour (1992) Do You Believe… |
Janet Jackson (thể loại Bài viết chứa nhận dạng BIBSYS) hình The Jacksons năm 1976 và xuất hiện trong nhiều chương trình khác xuyên suốt thập niên 1970 và đầu thập niên 1980, bao gồm Good Times và Fame. Sau… |
Roger Federer (đề mục Năm 2011: Chung kết Pháp mở rộng lần thứ 5 và kỷ lục vào chung kết các giải ATP Tour) đích ở vị trí số 1 cuối năm. Anh đã giành được 103 danh hiệu đơn tại ATP Tour, nhiều thứ hai mọi thời đại, bao gồm 20 danh hiệu đơn nam lớn, kỷ lục tám… |
Britney Spears (thể loại Bài viết chứa nhận dạng BIBSYS) Tour (1999–2000) Oops!... I Did It Again Tour (2000–2001) Dream Within a Dream Tour (2001–2002) The Onyx Hotel Tour (2004) The M+M's Tour (2007) The Circus… |