Kết quả tìm kiếm Tề Thái công Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Tề+Thái+công", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Khương Tử Nha (đổi hướng từ Tề Thái Công) quân chủ đầu tiên của nước Tề, nên thông thường còn được gọi là Tề Thái công (齊太公), còn gọi là Khương Thái công (姜太公), Thái công Vọng (太公望) hay Lã Vọng (呂望)… |
Điền Tề Thái công (tiếng Trung: 田齊太公; pinyin: Tián Qí Tài Gōng; ?-384 TCN), là người cai trị từ năm 386 TCN đến 384 TCN của nước Tề, một thế lực chính… |
Tề Thái Công (Tiếng Trung:齊太公) là thụy hiệu của những vị quân chủ sau: Tề Thái Công Khương Tử Nha, quân chủ khai quốc của nước Tề thời Tây Chu và Xuân Thu… |
Tề Hoàn công (Tiếng Trung: 齊桓公; 715 TCN - 7 tháng 10, 643 TCN), tên thật là Khương Tiểu Bạch (姜小白), là vị quân chủ thứ 16 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong… |
Quốc, nước Tề đổi từ họ Khương sang họ Điền với vị quân chủ Thái công Điền Hòa, nước Tề cũng nổi lên như là một nhà nước hùng mạnh, được sử sách coi… |
Tề quốc vào một thời kỳ thái bình và thịnh vượng. Ông được liệt vào hàng những vị quân chủ hùng mạnh nhất thời Xuân Thu, dù không đạt đến thành công như… |
cuối cùng của nước Tề, từ thời con ông là Tề Uy vương, nước Tề đã tự xưng vương hiệu. Tề Thái công (Điền Tề) Tề Phế công (Điền Tề) Tề Uy vương Hàn Triệu… |
Chu trong lịch sử Trung Quốc. Ông là con trai của Tề Thái công hay Khương Tử Nha – vua khai lập nước Tề, giúp đỡ quân Chu. Trong thời Tây Chu , Vương tộc… |
Tề Khoảnh công (Tiếng Trung: 齊頃公; cai trị: 598 TCN – 581 TCN), tên thật là Khương Vô Giã (姜無野), là vị vua thứ 23 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch sử… |
Tề Chiêu công (Tiếng Trung: 齊昭公; cai trị: 632 TCN – 613 TCN), tên thật là Khương Phan (姜潘), là vị vua thứ 19 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung… |
Khương Sơn lên làm vua, tức là Tề Hiến công. Tề (nước) Tề Hiến công Tề Ai công Sử ký Tư Mã Thiên, thiên: Tề Thái công thế gia Phương Thi Danh (2001),… |
Tề Khoảnh công – vua thứ 23 nước Tề. Năm 581 TCN, Tề Khoảnh công qua đời, Khương Hoàn lên nối ngôi, tức là Tề Linh công. Năm 571 TCN, Tấn Điệu công mang… |
Tề Hy công hay Tề Ly công (Tiếng Trung: 齊釐公/齊僖公; trị vì: 730 TCN – 698 TCN), tên thật là Khương Lộc Phủ (姜祿甫), là vị vua thứ 13 của nước Tề - chư hầu nhà… |
của Tề Tuyên công – vua thứ 31 nước Tề. Năm 405 TCN, Tề Tuyên công mất, Khương Thải được lập lên nối ngôi, tức là Tề Khang công. Quyền hành nước Tề đã… |
Tề Giản công (Tiếng Trung: 齐简公; cai trị: 484 TCN-481 TCN), tên thật là Khương Nhiệm (姜壬), là vị vua thứ 29 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch sử Trung… |
Mã Thiên, thiên: Tề Thái công thế gia Phương Thi Danh (2001), Niên biểu lịch sử Trung Quốc, Nhà xuất bản Thế giới ^ Sử ký, Tề Thái công thế gia; Phương… |
Tề Điệu công (Tiếng Trung: 齊悼公; cai trị: 488 TCN-485 TCN), tên thật là Khương Dương Sinh (姜陽生), là vị vua thứ 28 của nước Tề - chư hầu nhà Chu trong lịch sử… |
được lập lên thay, tức là Tề Tuyên công. Tề Điệu công Tề Tuyên công Điền Hằng Điền Tề Sử ký Tư Mã Thiên, thiên: Tề Thái công thế gia Phương Thi Danh (2001)… |
của Tề Hoàn công – vua thứ 16 nước Tề và là em của các vua Tề Hiếu công, Tề Chiêu công. Mẹ ông là bà Mật cơ. Tháng 10 năm 643 TCN, Tề Hoàn công qua đời… |
nước Tề lại lập con Tề Lệ công là Khương Xích lên ngôi, tức là Tề Văn công. Tề Lệ công làm vua tất cả chín năm. Tề (nước) Tề Văn công Tề Hồ công Sử ký… |