Kết quả tìm kiếm Sông Angara Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Sông+Angara", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Sông Angara (tiếng Buryat: Ангар, Angar, lit. "kẽ nứt"; tiếng Nga: Ангара́, Angará) là một con sông dài 1.779 km (1.105 dặm) chảy trong tỉnh Irkutsk và… |
Sông Irkut (tiếng Nga: Иркут) là một con sông tại Buryatia và tỉnh Irkutsk ở Nga, sông nhánh tả ngạn của sông Angara. Chiều dài con sông là 488 km (tính… |
Siberia. Quân đội Nga theo dòng sông Angara ngược từ Yeniseysk (thành lập năm 1619) và sau đó di chuyển về phía nam từ sông Lena. Người Nga lần đầu tiên… |
Enisei (đổi hướng từ Sông Yenisei) là Enisei-Angara-Selenga-Ider. Ở thượng nguồn, với nhiều thác ghềnh, sông này chảy qua những vùng dân cư thưa thớt. Ở trung lưu, hệ thống sông này bị kiểm… |
một đập trọng lực bê tông trên sông Angara. Nằm gần Ust-Ilimsk, Irkutsk Oblast, Nga và là đập thứ ba trên sông Angara. Đập được xây dựng vào năm 1963… |
bang của Nga (một tỉnh), nằm ở đông nam Siberia trong lưu vực sông Angara, sông Lena, và sông Nizhnyaya Tunguska. Trung tâm hành chính là Irkutsk. Irkutsk… |
Sông Ilim (tiếng Nga: Илим), một con sông chảy trong tỉnh Irkutsk của Liên bang Nga, sông nhánh phía hữu ngạn của sông Angara. Nó có chiều dài 589 km… |
sông Angara, sông Lena, sông Amur, sông Indigirka và sông Kolyma. Abakan, Alazeya, Aldan, Aley, Amga, Amur, Anabar, Anadyr, sông Angara, sông Angrapa… |
gọi là 50 years of Great October) là một đập trọng lực bê tông trên sông Angara, Nga. Hàng năm sản lượng điện của thủy điện Bratsk đạt 22,6 TWh. Hiện… |
752 m so với mặt biển. Đèo được đặt tên theo tên của dòng sông Angara, một phụ lưu của sông Salhir. Vào thời Trung Cổ, chỉ có một con đường nhỏ bé đi… |
Quần đảo Kuril Shumshu, một phần của Quần đảo Kuril Sibiryakova ostov, Sông Angara, trong thành phố Irkutsk Simushir, một phần của Quần đảo Kuril Solovetsky… |
lưu với sông Volga. Sông Oka (Angara): Sông nhánh của sông Angara tại miền đông Siberi. Sông Oka (Om): Sông nhánh của sông Om tại miền tây Siberi. Trang… |
vực sông lớn Xibia chảy hướng bắc vào biển Kara, biển Laptev và biển Đông Xibia, bao gồm sông Ob, sông Yenisei (cấp nước cho hồ Baikal qua sông Angara) sông… |
Mangazeya (thể loại Sông của Nga) là Enisei-Angara-Selenga-Ider. Ở thượng nguồn, với nhiều thác ghềnh, sông này chảy qua những vùng dân cư thưa thớt. Ở trung lưu, hệ thống sông này bị kiểm… |
Sông Sarma (tiếng Nga: Сарма) là một dòng sông ở tỉnh Irkutsk, Nga. Nó chảy từ dãy núi Primorsky đến hồ Baikal. Sông Sarma dài 66 km (41 mi) và có lưu… |
570 km) Enisei–Angara (5.550 km) Hoàng Hà (5.464 km) Hắc Long Giang (4.410 km) Congo (4.380 km hay 4.670 km) Lena (4.260 km) Sông Amazon, dòng sông lớn nhất… |
Sông Belaya (Penzhina), sông nhánh của sông Penzhina tại Kamchatka krai. Sông Bolshaya Belaya, sông nhánh của sông Angara tại tỉnh Irkutsk. Trang định… |
959.000 người (2007). Irkutsk nằm ở Đông Siberia, trên bờ sông Angara tại hợp lưu của sông Irkut (từ đây xuất hiện tên của thành phố), cách 66 km về phía… |
phải gặp ở Eo biển Bering. Bắc Á được tạo ra xung quanh Angara, nằm giữa sông Yenisey và sông Lena. Nó phát triển từ các mảng của Laurasia, đất đá chủ… |
giới Hồ Baikal được UNESCO công nhận. Sông Angara là dòng chảy chính của hồ chảy về phía tây đổ vào lưu vực sông Yenisei chảy qua vườn quốc gia. Pribaikalsky… |