Kết quả tìm kiếm Lịch sử hình thành Vệ Tinh Ganymede Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Lịch+sử+hình+thành+Vệ+Tinh+Ganymede", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Ganymede (phiên âm /ˈgænɨmiːd/ GAN-ə-meed) là vệ tinh tự nhiên lớn nhất của Sao Mộc và cũng là vệ tinh lớn nhất trong hệ Mặt Trời. Thậm chí nó còn lớn… |
80%. Nó là vệ tinh lớn thứ hai trong Hệ Mặt Trời, sau vệ tinh Ganymede của Sao Mộc, và nếu tính theo đường kính nó còn lớn hơn hành tinh nhỏ nhất, Sao… |
thấy bốn vệ tinh quay quanh Sao Mộc—Io, Europa, Ganymede và Callisto (mà ngày nay gọi là các vệ tinh Galilei); và được đa số các nhà lịch sử khoa học… |
khi phần còn lại dẹt ra hình thành một đĩa đám mây bụi tiền hành tinh tiến hóa dần thành các hành tinh, mặt trăng, tiểu hành tinh và các tiểu thiên thể… |
là một vệ tinh nhỏ của Sao Diêm Vương. Sự tồn tại của vệ tinh này được xác nhận vào ngày 20 tháng 7 năm 2011, khiến cho nó trở thành vệ tinh thứ tư của… |
Hệ Mặt Trời (đổi hướng từ Hành tinh vòng trong) có các vệ tinh tự nhiên hoặc vành đai hành tinh quay quanh hành tinh. Các vệ tinh này còn được gọi là Mặt Trăng. 2 vệ tinh tự nhiên Ganymede của Sao… |
các vệ tinh Galile, cả về khối lượng và thể tích, Io xếp sau Ganymede và Callisto nhưng trước Europa. Chủ yếu gồm đá silicat và sắt, Io có thành phần… |
Jupiter IV) là vệ tinh lớn thứ hai của Sao Mộc. Trong hệ Mặt Trời, Callisto là vệ tinh lớn thứ ba, sau Ganymede cũng của Sao Mộc và vệ tinh Titan của Sao… |
này được hình thành từ vật chất phun lên từ cực Nam của Enceladus. Tàu Voyager 2 cho thấy vệ tinh này mặc dù rất nhỏ nhưng lại có một địa hình phức tạp:… |
hành tinh vi hình (chúng được gọi là các vệ tinh hành tinh vi hình). Trong số các vệ tinh này, chỉ có 19 vệ tinh có khối lượng đủ lớn để có được hình dạng… |
Oberon có khả năng là được hình thành từ đĩa bồi tụ bao quanh Sao Thiên Vương ngay sau khi hành tinh này hình thành. Vệ tinh này được cấu tạo từ băng và… |
Hành tinh là thiên thể quay xung quanh một hằng tinh hay một tàn tích sao, có đủ khối lượng để nó có hình cầu hoặc hình gần cầu do chính lực hấp dẫn của… |
Mặt Trăng (đổi hướng từ Lịch sử Mặt Trăng) 月) là vệ tinh tự nhiên duy nhất của Trái Đất. Với độ sáng ở bầu trời chỉ sau Mặt Trời,tr.120 Mặt Trăng đã được con người biết đến từ thời tiền sử. Mặt… |
Sao Thủy (đổi hướng từ Thủy tinh (hành tinh)) thậm chí còn nhỏ hơn các vệ tinh tự nhiên lớn nhất của một số hành tinh trong hệ Mặt Trời như Ganymede và Titan. Sao Thủy có thành phần cấu tạo khoảng 70%… |
Sao Diêm Vương (đổi hướng từ Diêm Vương tinh) New Horizons trở thành phi thuyền đầu tiên bay ngang qua Sao Diêm Vương và các vệ tinh của nó, thực hiện các đo đạc và ghi lại những hình ảnh một cách chi… |
Vệ tinh Galileo (hay mặt trăng Galileo) là bốn vệ tinh tự nhiên lớn nhất của Sao Mộc - Io, Europa, Ganymede và Callisto. Chúng được Galileo Galilei quan… |
tinh này, Io, Europa, Ganymede và Callisto được khám phá bởi Galileo Galilei từ đầu thế kỷ 17 và được lập thành một nhóm. Bốn vệ tinh này, cũng như Metis… |
Đại dương (thể loại Quản lý CS1: sử dụng tham số tác giả) được cho là tồn tại dưới bề mặt của các vệ tinh Galileo Europa và ít chắc chắn hơn là Callisto cùng Ganymede. Các mạch nước phun cũng đã được tìm thấy… |
lượng m, hằng số hấp dẫn G và bán kính r: √2Gm/r. ^ Bảy vệ tinh nặng hơn Titania là Ganymede, Titan, Callisto, Io, Earth's Mặt Trăng, Europa, and Triton… |
hiện các hành tinh và vệ tinh trong Hệ Mặt Trời này sắp xếp theo quá trình phát hiện các thiên thể trong suốt lịch sử. Lịch sử đặt tên vệ tinh không phải… |