Kết quả tìm kiếm Kỷ nguyên của Sir Alex Ferguson (1986 1999) 1986–2013 Lịch Sử Của Manchester United F.c. Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Kỷ+nguyên+của+Sir+Alex+Ferguson+(1986+1999)+1986–2013+Lịch+Sử+Của+Manchester+United+F.c.", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
lưu trữ ngày 25 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 4 năm 2013. ^ “Sir Alex Ferguson to retire as Manchester United manager”. BBC Sport. British… |
Scotland. Trong vòng 27 năm (1986–2013), ông đã giúp Manchester United trở thành 1 trong 2 câu lạc bộ bóng đá vĩ đại nhất lịch sử nước Anh với 20 lần vô địch… |
Giải bóng đá Ngoại hạng Anh (thể loại Bài viết sử dụng hCard) Giggs, Thierry Henry, Alan Shearer Huấn luyện viên xuất sắc nhất: Sir Alex Ferguson Cầu thủ xuất sắc nhất: Ryan Giggs Ra sân nhiều lần nhất: Ryan Giggs… |
bộ bóng đá Manchester United không có được những thành công lớn như vậy cho đến thập niên 1990 và những năm đầu 2000, khi Sir Alex Ferguson dẫn dắt đội… |
Arsène Wenger (thể loại Huấn luyện viên Arsenal F.C.) gặp Manchester United ngay vòng 3 và thua đậm với tỷ số 2–8, đây là thất bại nặng nhất của Arsenal trong 115 năm qua. Sau trận đấu, Sir Alex Ferguson đã… |
sân nhà. Sau đó Milan cũng giành vé đi tiếp khi đè bẹp Manchester United của Sir Alex Ferguson với tỉ số đậm 3-0 mặc dù đã để thua 2-3 tại nước Anh. Kết… |
Romelu Lukaku (thể loại Cầu thủ bóng đá Manchester United F.C.) tháng 3 năm 2013. ^ “Sir Alex Ferguson signs off with thriller as Manchester United draw 5–5 with West Brom”. Sky Sports. ^ “Manchester United share 10 goals… |
1964 và 1966 (all with Real Madrid). Sir Alex Ferguson in 1999, 2008, 2009 và 2011 (all with Manchester United). Carlo Ancelotti in 2003, 2005, 2007… |
Sean Connery (thể loại Bài viết sử dụng hCard) Busby, huấn luyện viên của Manchester United, tình cờ làm tuyển trạch viên. Theo báo cáo, Busby rất ấn tượng với sức mạnh thể chất của Connery và đề nghị… |