Kết quả tìm kiếm Kinh tế Thập Niên 20 Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Kinh+tế+Thập+Niên+20", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Thập niên 20 hay thập kỷ 20 chỉ đến những năm từ 20 đến 29.… |
Bản đã tạo ra một thời kỳ nền kinh tế bị đình trệ hay còn được biết đến với cái tên gọi là thập niên mất mát, kinh tế Nhật đã trì trệ suốt hơn 30 năm… |
Nền kinh tế của Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa là một nền kinh tế đang phát triển định hướng thị trường kết hợp kinh tế kế hoạch thông qua các chính sách… |
giới. Suốt cho đến đầu thập niên 1970 kinh tế Tây Đức hầu như tăng trưởng liên tục nhưng bắt đầu từ suy thoái kinh tế đầu thập niên 1980 mức tăng trưởng… |
Đại suy thoái (đổi hướng từ Suy thoái kinh tế cuối thập niên 2000) thoái kinh tế và suy giảm tốc độ tăng trưởng kinh tế diễn ra đồng thời ở nhiều nước, nhiều khu vực trên thế giới, có nguồn gốc từ suy thoái kinh tế Hoa… |
nhạc Jazz ở Mỹ và Canada. Ở Châu Âu, thập niên 1920 được biết đến như là "Thời đại vàng" vì sự bùng nổ kinh tế sau Chiến tranh Thế giới thứ I. Tư liệu… |
Kinh tế Hoa Kỳ (Mỹ) là một nền kinh tế tư bản chủ nghĩa hỗn hợp với kỹ nghệ, mức độ công nghiệp hóa và trình độ phát triển rất cao. Đây không chỉ là một… |
Đại học Kinh tế Thành phố Hồ Chí Minh (tiếng Anh: University of Economics Ho Chi Minh City – UEH), còn được gọi là Đại học UEH, là một đại học công lập… |
thành chủ đạo của nền kinh tế là thành lập các tập đoàn kinh tế nhà nước và tổng cổng ty nhà nước. Tuy nhiên, từ đầu thập niên 1990 cho đến nay, Việt… |
Thập niên 2000 hay thập kỷ 2000 chỉ đến những năm từ 2000 đến 2009, kể cả hai năm đó. Không chính thức, nó cũng có thể bao gồm vài năm vào cuối thập niên… |
Phạm Minh Chính (đổi hướng từ Kinh tế Việt Nam - Thăng trầm và Đột phá) thức mở cửa lại nền kinh tế. Sau Đại dịch, ông Chính đã đưa nền kinh tế phát triển trở lại. Đến năm 2024, Việt Nam là nền kinh tế đứng thứ 35 thế giới… |
cuối thập niên trước hay vào đầu thập niên sau. Đây là thập kỷ cuối cùng của thế kỷ 19. Thập kỷ này được đặc trưng bởi sự phục hồi kinh tế quốc tế sau cuộc… |
2007", cho 10 năm vừa qua là "biên niên sử thập niên 90" (tính từ năm 1990) hay cho 100 năm qua là "biên niên sử thế kỷ 20" (tính từ năm 1900) và nếu khi… |
Trung Quốc (đề mục Kinh tế) đặt tại Bắc Kinh được quốc tế công nhận song bất lực trên thực tế; các quân phiệt địa phương kiểm soát hầu hết lãnh thổ. Đến cuối thập niên 1920, Quốc… |
bao gồm vài năm vào cuối thập niên trước hay vào đầu thập niên sau. Đây là thập kỷ thứ ba của thế kỷ 21. Kinh tế thập niên 2020 bất ổn do những tác động… |
Thập niên mất mát (tiếng Nhật: 失われた10年 - ushinawareta jūnen) là tên gọi thời kỳ đình trệ kinh tế kéo dài của Nhật Bản suốt thập niên 1990. Sau khi bong… |
lập và duy trì vững chắc nhịp độ phát triển kinh tế của Malaysia cho đến giữa thế kỷ 20. Trong thập niên 1970, Malaysia đã theo bước của bốn con hổ châu… |
Thời bao cấp (đổi hướng từ Kinh tế bao cấp) được thế mạnh của mô hình kinh tế này, mà còn phải hứng chịu những nhược điểm của nó. Giữa thập niên 1980, tình hình kinh tế xã hội tiếp tục khó khăn gay… |
Thập niên 1970 hay thập kỷ 1970 chỉ đến những năm từ 1970 đến 1979, kể cả hai năm đó. Không chính thức, nó cũng có thể bao gồm vài năm vào cuối thập niên… |
chặt. Bong bóng kinh tế vỡ vào năm 1991 và bong bóng giá tài sản vỡ vào năm 1992. Sau khi bong bóng kinh tế vỡ đầu thập niên 1990, kinh tế Nhật Bản chuyển… |