Kết quả tìm kiếm Chương trình âm nhạc Aespa Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Chương+trình+âm+nhạc+Aespa", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
số chương trình âm nhạc trong những tuần sau đó. Ngày 25 tháng 10 năm 2020, SM Entertainment công bố sẽ ra mắt nhóm nhạc nữ mới với tên gọi aespa, dự… |
Karina (ca sĩ) (thể loại Aespa) trưởng nhóm của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc aespa do SM Entertainment thành lập và quản lý, đồng thời còn là thành viên của siêu nhóm nhạc nữ Got the Beat. Karina… |
ca sĩ người Trung Quốc. Cô được biết đến là thành viên của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc Aespa do SM Entertainment thành lập và quản lý. Ningning sinh ra tại Cáp… |
bình âm nhạc, song lại không được đón nhận sự yêu thích từ công chúng và đã bị lu mờ bởi các nhóm nhạc nữ khác ra mắt cùng năm. Tất cả các chương trình quảng… |
Blackpink (đổi hướng từ Black Pink (nhóm nhạc)) âm nhạc và video âm nhạc K-pop của QQ Music, dịch vụ cung cấp âm nhạc trực tuyến lớn nhất nước này. Blackpink có buổi biểu diễn chương trình âm nhạc đầu… |
bắt đầu quảng bá vào ngày 9 tháng 10, lần đầu tiên xuất hiện trên chương trình âm nhạc M Countdown. Bài hát đạt vị trí thứ 33 trên Gaon Digital Chart và… |
chứng kiến sự phát triển của các chương trình sống còn thúc đẩy sự cạnh tranh nhiều hơn và bao gồm các nhóm nhạc thần tượng chủ yếu ra mắt vào năm 2012… |
Drama là đĩa mở rộng thứ tư của nhóm nhạc nữ Hàn Quốc aespa. Album được phát hành bởi SM Entertainment vào ngày 10 tháng 11 năm 2023 với sáu bài hát, bao… |
vẫn có một số vấn đề với các thí sinh như Mai Âm Nhạc và Lập Nguyên. Sau những tập đầu tiên, chương trình vẫn chưa có tiết mục nào mang tính đột phá về… |
BTS (đổi hướng từ BTS (ban nhạc)) BTS sử dụng dòng nhạc hip hop cổ điển mang âm hưởng từ những năm 1990. Sản phẩm sau đó được quảng bá trên các chương trình âm nhạc Hàn Quốc, thu hút… |
EXO (đổi hướng từ EXO (ban nhạc)) đầu tiên trong chương trình âm nhạc, với đĩa đơn "Wolf" trên chương trình Music Bank của Hàn Quốc. Chương trình âm nhạc là các chương trình hàng tuần ở Hàn… |
GFriend (đổi hướng từ GFriend (nhóm nhạc)) mini album thứ ba Snowflake khi đạt vị trí quán quân trên nhiều chương trình âm nhạc với bài hát chủ đề "Rough". Nhóm phát hành album phòng thu đầu tiên… |
Danh sách nghệ sĩ K-pop hoạt động cá nhân (thể loại Nhạc sĩ K-pop) Gummy G-Dragon (Big Bang) Gu Ha-ra (Kara) Gain (Brown Eyed Girls) Giselle (aespa) Geonu (Just B) Gaeul (IVE) Gyuvin (ZB1) Hyewon (IZ*ONE) Hanbin (Tempest)… |
Giải thưởng Âm nhạc Melon (tiếng Anh: Melon Music Awards; tiếng Triều Tiên: 멜론 뮤직어워드) là một lễ trao giải âm nhạc lớn được tổ chức hàng năm tại Hàn Quốc… |
Lisa (rapper) (đề mục Chương trình âm nhạc) Video âm nhạc cho đĩa đơn chủ đề cùng tên đã thu về 73,6 triệu lượt xem trên YouTube trong 24 giờ đầu tiên phát hành và trở thành video âm nhạc được xem… |
SM Entertainment (thể loại Hãng đĩa thu âm nhạc Pop) âm nhạc Hàn Quốc trong 9 tuần liên tiếp và đạt được nhiều giải thưởng cho đĩa đơn "Genie", nhưng chưa bao giờ chiến thắng trên chương trình âm nhạc M… |
Rosé (ca sĩ) (đề mục Chương trình âm nhạc) chiến thắng đầu tiên trên chương trình âm nhạc với tư cách nghệ sĩ solo với đĩa đơn "On the Ground" trên chương trình âm nhạc cáp Hàn Quốc Show Champion… |
Black Mamba (bài hát) (thể loại Bài hát của Aespa) Digital Songs của Hoa Kỳ. Aespa đã quảng bá bài hát bằng các buổi biểu diễn trực tiếp trên truyền hình trên các chương trình âm nhạc khác nhau của Hàn Quốc… |
Stray Kids (đổi hướng từ Stray Kids (nhóm nhạc)) một đoạn video âm nhạc mang tên "Hellevator" được phát hành. Các hình ảnh teaser của 9 thành viên cũng được công bố sau đó. Chương trình bắt đầu phát sóng… |
Savage (EP) (thể loại EP của Aespa) của nhóm ở vị trí thứ nhất. Để quảng bá cho album, Aespa đã xuất hiện trên một vài chương trình âm nhạc Hàn Quốc bao gồm M Countdown, Music Bank và Inkigayo… |