Kết quả tìm kiếm Tuần dương hạm Blücher Đức Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Tuần+dương+hạm+Blücher+Đức", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
giáp hạm thế hệ dreadnought. Chiếc đầu tiên như vậy, Invincible, ban đầu được thiết kế như một "tàu tuần dương dreadnought". Tàu chiến-tuần dương nói chung… |
Blücher là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp Admiral Hipper đã phục vụ cho Hải quân Đức Quốc xã trong Chiến tranh thế giới thứ hai. Tham gia Chiến… |
Eugen (Vương công Eugène) là một tàu tuần dương hạng nặng thuộc lớp Admiral Hipper đã phục vụ cho Hải quân Đức Quốc Xã trong Chiến tranh thế giới thứ… |
nhiệm 5 bất hạnh được giao nhiệm vụ chiếm Oslo. Soái hạm của hải đội, tàu tuần dương hạng nặng Blücher bị các khẩu đội pháo phòng thủ duyên hải của pháo… |
Tư lệnh Hải đội tàu chiến-tuần dương Đức trong trận Jutland vào năm 1916 và sau đó là Tổng tư lệnh Hạm đội Biển khơi Đức. Admiral Hipper là chiếc đầu… |
Seydlitz là một tàu tuần dương hạng nặng được chế tạo cho Hải quân Đức Quốc xã trong Chiến tranh Thế giới thứ hai, là chiếc thứ tư thuộc lớp Admiral Hipper… |
những tàu tuần dương hạng nặng, và vào tháng 4 năm đó nó đã tham gia chiến dịch Na Uy, nơi nó nối gót chiếc tàu tuần dương bất hạnh Blücher tiến vào vũng… |
hạm Anh, và ông luôn luôn có khả năng tăng lên tốc độ tối đa 23 hải lý trên giờ (43 km/h; 26 mph) của Blücher nếu như đó là các tàu chiến-tuần dương Anh… |
Scharnhorst là những tàu tuần dương cuối cùng của Đức trang bị máy phát với điện thế 110 volt, thiết kế tiếp theo, chiếc Blücher, có máy phát điện với điện… |
là những thiết giáp hạm dreadnought đầu tiên được đặt hàng trong chương trình chế tạo 1906–1907; tàu tuần dương bọc thép Blücher cũng được đặt hàng chung… |
Reinhard Scheer (thể loại Đô đốc Hải quân Đế quốc Đức) quân và dần trải qua nhiều chức vụ khác nhau, chỉ huy nhiều tuần dương hạm và thiết giáp hạm, và là sĩ quan tham mưu cấp cao ở đất liền. Khi Chiến tranh… |
SMS Seydlitz (thể loại Tàu chiến-tuần dương của Hải quân Đức) trong vai trò soái hạm của Hipper, Moltke, cùng với Seydlitz, Von der Tann, tàu tuần dương bọc thép Blücher và bốn tàu tuần dương hạng nhẹ Strassburg… |
SMS Moltke (1910) (thể loại Tàu chiến-tuần dương của Hải quân Đức) Moltke cùng với Seydlitz (soái hạm của Hipper), Von der Tann, tàu tuần dương bọc thép Blücher cùng bốn tàu tuần dương hạng nhẹ Strassburg, Graudenz, Kolberg… |
HMS Tiger (1913) (đổi hướng từ Lớp tàu chiến-tuần dương Tiger) hạm Anh, và ông luôn luôn có khả năng tăng lên tốc độ tối đa 23 hải lý trên giờ (43 km/h; 26 mph) của Blücher nếu như đó là các tàu chiến-tuần dương Anh… |
Lớp tàu tuần dương Admiral Hipper là một loạt năm tàu tuần dương hạng nặng, trong đó ba chiếc đã phục vụ cùng Hải quân của Đức Quốc xã trong Chiến tranh… |
HMS Princess Royal (1911) (thể loại Lớp tàu chiến-tuần dương Lion) hỏng chiếc tàu tuần dương bọc thép Đức Blücher. Không lâu sau đó, nó trở thành soái hạm của Hải đội Tàu chiến-Tuần dương 1 dưới quyền chỉ huy của Chuẩn Đô… |
chiến-tuần dương tiếp theo. Blücher được cho hoàn tất một phần là vì người Anh đã che giấu người Đức về những đặc tính của Invincible', và cũng vì Blücher đã… |
SMS Blücher là chiếc tàu tuần dương bọc thép cuối cùng được Hải quân Đế quốc Đức (Kaiserliche Marine) chế tạo. Được thiết kế để bắt kịp với những gì mà… |
SMS Von der Tann (thể loại Tàu chiến-tuần dương của Hải quân Đế quốc Đức) tàu tuần dương lớn dẫn trước của Đức, chiếc Blücher, là một sự gia tăng kích cỡ ấn tượng so với những tàu tuần dương bọc thép trước đó. Blücher được… |
HMS Indomitable (1907) (thể loại Lớp tàu chiến-tuần dương Invincible) vào việc đánh chìm tàu tuần dương bọc thép Blücher trong trận Dogger Bank vào năm 1915 rồi sau đó kéo chiếc tàu chiến-tuần dương Lion bị hư hại quay trở… |