Kết quả tìm kiếm Thời kỳ Ubaid Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Thời+kỳ+Ubaid", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
gán cho một loạt địa danh khác nhau, gồm Cận Đông cổ đại thời đại đồ đồng đá (thời kỳ Ubaid) cùng vùng Lưỡi liềm Màu mỡ, Ấn Độ cổ đại và Trung Quốc cổ… |
Lịch sử Lưỡng Hà (thể loại Lịch sử Thổ Nhĩ Kỳ) trường hợp của các giai đoạn Halaf, Ubaid và Jemdet Nasr. Khi các tài liệu lịch sử xuất hiện nhiều hơn, các thời kỳ có xu hướng được đặt tên theo triều… |
Lịch sử thế giới (đề mục Thời tiền sử) trong suốt thời kỳ Ubaid (Ubaid period) (6500-3800 TCN) và những thành phố cổ đại Uruk, Eridu phát triên ổn định trong giai đoạn đầu thời kỳ Ubaid. Tại thành… |
cùng với Thời kỳ Ubaid, là một trong những thị quốc đầu tiên ở Cận Đông. Nó tồn tại từ 5.500 TCN và cuối cùng sụp đổ vào 3.900 TCN. Thời kỳ Ubaid Nền văn… |
Lưỡng Hà (đề mục Phân loại thời kỳ) 6000–5300 BC) Thời kỳ Ubaid (~ 5900-4400 TCN) Thời kỳ Uruk (~ 4400–3100 TCN) Thời kỳ Jemdet Nasr (~ 3100–2900 TCN) Thời kỳ đồ đồng sớm Sơ kỳ triều đại (~… |
cách thành phố Nasiriyah gần đó 16 km (9,9 mi). Thành phố có niên đại từ thời Ubaid (khoảng 3800 năm TCN), và có lịch sử ghi chép bắt đầu từ thế kỉ 26 TCN… |
Thời đại Ubaid (kéo dài từ khoảng năm 6500 TCN cho tới khoảng năm 3700 TCN) là một giai đoạn tiền sử của nền văn minh Lưỡng Hà. Tên gọi của giai đoạn này… |
Đồ gốm (đề mục Đồ gốm thời kỳ đầu) đầu thời kỳ đồ đá mới gốm và có thể chia ra thành 4 thời kỳ nhỏ là: thời kỳ Hassuna (7000–6500 TCN), thời kỳ Halaf (6500–5500 TCN), thời kỳ Ubaid (5500–4000… |
Kuwait (đề mục Thời kỳ 1946–82) Trong giai đoạn Ubaid (6500 TCN), Kuwait là trung tâm tương tác giữa cư dân Lưỡng Hà và cư dân miền đông bán đảo Ả Rập vẫn trong thời đồ đá mới, chủ yếu… |
sống trong thời kỳ Ubaid (5300-4800 TCN), nhưng mức độ quan trọng của hoạt động bắt đầu vào thời Tiền Triều đại (2900-2335 TCN). Vào thời của Gudea trong… |
bằng việc ước tính ngày tháng của đền miếu đầu tiên tại Assur trong thời kỳ Trung Ubaid, đặc biệt dựa trên một loạt các bài báo được công bố trong tạp chí… |
Kim tự tháp (đề mục Châu Âu thời Trung Cổ) ziggurat là các bệ nâng có từ thời Ubaid trong thiên niên kỷ thứ tư TCN. Các ziggurat sớm nhất bắt đầu vào gần cuối Thời kỳ Sơ kỳ. Những chiếc ziggurat Mesopotamian… |
Sumer (đề mục Giai đoạn Ubaid) sử Ubaid và Uruk. Lịch sử được ghi chép của người Sumer có từ trước thế kỷ 27 TCN, nhưng tư liệu khảo cổ vẫn còn mơ hồ cho tới đầu giai đoạn Sơ kỳ triều… |
Qatar (đề mục Thời kỳ Hồi giáo (661–1783)) khu định cư và công cụ có niên đại từ thời kỳ đồ đá trên bán đảo. Các đồ tạo tác của Lưỡng Hà có từ thời kỳ Ubaid (khoảng 6500–3800 TCN) được phát hiện… |
đời đóng một vai trò quan trọng trong văn hóa Babylon và Assyria. Trong thời kỳ bị Assyria đô hộ (911-619 TCN), tiếng Aram Lưỡng Hà bắt đầu thay thế tiếng… |
Uruk (đề mục Thời kỳ Uruk) triển, từ thời kỳ Uruk sơ kỳ (4000-3500 TCN) đến thời kỳ Uruk hậu kỳ (3500-3100 TCN). Thành phố được hình thành từ hai khu định cư thời Ubaid nhỏ hơn.… |
Dubai (đề mục Thời đại dầu) từ Saruq Al Hadid thể hiện các giai đoạn từ Ubaid và Hafit cho đến giai đoạn Umm Al Nar và Wadi Suq và Thời đại đồ sắt ở UAE. Khu vực biết đến có người… |
obéidienne: Les Plans de type Samarra, Akkadica, xxxiv (1983), pp. 1–47 J. Oates: Ubaid Mesopotamia Revisited, The Hilly Flanks and Beyond: Essays on the Prehistory… |
từ khi Đế chế Cổ Babylon của Hammurabi sụp đổ gần một ngàn năm trước. Thời kỳ Tân Babylon chứng kiến sự tăng trưởng kinh tế và dân số chưa từng có trên… |
Sau này IPC được quốc hữu hoá. Nhờ các chính sách đó, Iraq trải qua một thời kỳ phát triển kinh tế nhanh chóng. Trong thập kỷ 1970, những tranh chấp biên… |