Kết quả tìm kiếm 2005–06 Borussia Dortmund season Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "2005–06+Borussia+Dortmund+season", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Jürgen Klopp (thể loại Huấn luyện viên Borussia Dortmund) đội lên hạng Bundesliga. Từ 2008 cho tới 2015, ông huấn luyện cho Borussia Dortmund, đội bóng vô địch Bundesliga mùa giải 2010–11 và 2011–12. Ngoài vô… |
nhà vô địch khác, nổi bật nhất trong số đó là Borussia Dortmund, Hamburger SV, Werder Bremen, Borussia Mönchengladbach và VfB Stuttgart. Bundesliga là… |
Bundesliga. Năm 1970 này là Borussia Mönchengladbach, trong những năm 1980 là Hamburger SV và năm 1990 Borussia Dortmund, Werder Bremen và Bayer Leverkusen… |
İlkay Gündoğan (thể loại Cầu thủ bóng đá Borussia Dortmund) gia nhập 1. FC Nürnberg vào mùa giải tiếp theo. Sau đó, anh được Borussia Dortmund mua lại vào năm 2011, giành cú đúp danh hiệu Bundesliga và DFB-Pokal… |
Munich in the first leg of semi-final of the 2013–14 season after losing 2–0 against Borussia Dortmund two weeks earlier in the second leg of the quarter-final… |
bảng, họ được xếp vào bảng G cùng với á quân Bundesliga 2021-22, Borussia Dortmund, đội đứng ở vị trí thứ tư La Liga 2021-22 Sevilla và nhà vô địch Superliga… |
– 3 Borussia Dortmund Match report – 4/26/17 DFB Pokal”. Goal (website). Truy cập ngày 11 tháng 6 năm 2017. ^ “Supercup 2017: Borussia Dortmund 2-2 Bayern… |
Der Klassiker (thể loại Borussia Dortmund) Bayern Munich Borussia Dortmund Der Klassiker trong tiếng Đức (The Classic), còn được gọi là "Trận siêu kinh điển nước Đức", là tên được đặt trong bóng… |
Robert Lewandowski (thể loại Cầu thủ bóng đá Borussia Dortmund) đội vô địch Ekstraklasa mùa giải 2009–10. Năm 2010, anh chuyển đến Borussia Dortmund, nơi anh đã giành được những danh hiệu bao gồm hai chức vô địch Bundesliga… |
Nuri Şahin (thể loại Cầu thủ bóng đá Borussia Dortmund) lạc bộ Borussia Dortmund thuộc giải Bundesliga của Đức. Nuri Şahin khởi nghiệp tại Borussia Dortmund, 6 năm gắn bó với đội bóng, anh cùng Dortmund giành… |
trận đấu cao thứ bảy trong số các câu lạc bộ ở châu Âu, đứng sau Borussia Dortmund, FC Barcelona, Manchester United, Real Madrid, Bayern München, và… |
cập ngày 8 tháng 8 năm 2006. ^ Brewin, John (ngày 4 tháng 7 năm 2005). “1997/98 – Season Review”. Soccernet. ESPN. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 12 năm… |
Giải Hạng nhất rồi đoạt Cúp FA đầu tiên, nhưng sau đó thua trước Borussia Dortmund trong trận chung kết Cúp các đội đoạt cúp. Mùa giải 1972-73 đội bóng… |
2013. ^ “Bayern humiliate Barca to set up Champions League final with Dortmund”. IBN Live. ngày 2 tháng 5 năm 2013. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 9 năm… |
Manchester United là câu lạc bộ có lượng khán giả trung bình chỉ sau Borussia Dortmund. Manchester United là một trong những câu lạc bộ bóng đá nổi tiếng… |
triệu bảng. Sau trận thua 3-4 tại bán kết Champions League trước Borussia Dortmund, cùng thất bại đáng thất vọng 1-2 sau hiệp phụ trước Atlético Madrid… |
Philipp Degen (thể loại Cầu thủ bóng đá Borussia Dortmund) đầu sự nghiệp ở Basel, chơi bốn mùa tại đây trước khi chuyển tới Borussia Dortmund. Sau ba năm thi đấu cùng đội bóng Đức, Degen ký hợp đồng với Liverpool… |
lại được quyết định thay đổi một lần nữa năm 2005. Biểu trưng mới bắt đầu được sử dụng từ mùa giải 2005–06 và đánh dấu sự trở lại của thiết kế cũ, được… |
bàn trong chiến thắng 3-1 trên sân nhà trước Borussia Dortmund tại UEFA Champions League. Borussia Dortmund là đội bóng thứ 34 mà anh đã chọc thủng lưới… |
anh ghi bàn thắng duy nhất cho Madrid trong trận thua 4–1 trước Borussia Dortmund ở bán kết lượt đi, và thắng 2–0 lượt về, họ đã bị loại ở bán kết năm… |