Thụ Tinh Trong Ống Nghiệm

Thụ tinh trong ống nghiệm là một phương pháp thụ tinh theo đó trứng được thụ tinh bằng tinh trùng bên ngoài cơ thể, trong ống nghiệm.

Đây là một phương pháp được áp dụng sau khi kỹ thuật hỗ trợ sinh sản đã thất bại, được áp dụng cho những được dành cho những cặp vợ chồng hay những người phụ nữ đang ở độ tuổi sinh sản, vì bất kỳ lý do gì đó, tinh trùng không thể thụ tinh cho trứng bằng phương pháp tự nhiên. Sự rụng trứng được điều khiển bởi hormone và trứng đã thụ tinh sẽ được đưa vào tử cung. Người được thụ tinh được tiêm thuốc gonadotropin để kích thích trứng lớn. Việc này được thực hiện dưới sự kiểm soát chặt chẽ về y tế, sử dụng lượng hormone vừa đúng, sau đó sẽ bác sĩ tiến hành siêu âm để phát hiện những trứng lớn.

Thụ tinh trong ống nghiệm
Phương pháp can thiệp
Thụ Tinh Trong Ống Nghiệm
Minh họa thụ tinh trong ống nghiệm với bơm tinh trùng.
ICD-10-PCS8E0ZXY1
MeSHD005307

Khi trứng lớn, chúng sẽ được hút ra khi đã chín nhưng chưa tự phóng. Hormone gondotropins, loại hóc môn gây tắt kinh nguyệt của người được dùng để kích thích rụng trứng. 36 giờ sau, bào tương (chứa tế bào trứng) sẽ được lấy ra bằng đường âm đạo (bằng kim và siêu âm). Các trứng trong bào tương sẽ được thụ tinh với tinh trùng đã lấy từ trước, và 2 trứng đã thụ tinh sẽ được đưa lại vào tử cung người phụ nữ. Louise Brown là đứa bé đầu tiên ra đời bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm vào năm 1978. Robert G. Edwards, bác sĩ phát triển phương pháp này, đã được trao Giải Nobel Sinh lý và Y khoa năm 2010. Với công nghệ tiên tiến, ngày nay tỷ lệ mang thai của người được thụ tinh trong ống nghệm đã được nâng lên đáng kể so với trước đây. Năm 2006, các báo cáo y khoa của Canada cho thấy tỷ lệ mang thai là 35%. Một nghiên cứu của Pháp ước tính có 66% bệnh nhân bắt đầu áp dụng phương pháp thụ tinh này và cuối cùng đã sinh con (40% trong quá trình điều trị bằng kỹ thuật thụ tinh trong ống nghiệm tại trung tâm và 26% sau khi gián đoạn thụ tinh trong ống nghiệm). Việc có con sau khi ngừng điều trị bằng thụ tinh trong ống nghiệm chủ yếu là nhận con nuôi (46%) hoặc mang thai tự nhiên (42%).

Tham khảo

Tags:

GonadotropinNội tiết tốThụ tinh

🔥 Trending searches on Wiki Tiếng Việt:

Thảm sát Mỹ LaiĐồng bằng sông HồngCao BằngNgân hàng thương mại cổ phần Quân độiMyanmarCờ vuaTrần Sỹ ThanhĐại tướng Quân đội nhân dân Việt NamViệt Nam hóa chiến tranhCảm tình viên (phim truyền hình)Hoàng Hoa ThámNguyễn Ngọc TưMin Hee-jinHKT (nhóm nhạc)Chiến dịch Linebacker IIHang Sơn ĐoòngUzbekistanByeon Woo-seokTử Cấm ThànhChâu ÂuCộng hòa Nam PhiQuân chủng Phòng không – Không quân, Quân đội nhân dân Việt NamBố già (phim 2021)Khang HiTrường Trung học phổ thông Chu Văn An, Hà NộiSố nguyên tốChủ nghĩa cộng sảnDầu mỏTrần Lưu Quang!!Nguyễn Văn TrỗiẤn ĐộHưng YênChuyện người con gái Nam XươngChiến dịch Tây NguyênTổng cục chính trị Quân đội nhân dân Việt NamBắc GiangHạ LongLigue 1Trà VinhSinh sản hữu tínhẤm lên toàn cầuQatarLý Nam ĐếAn GiangLGBTAn Nam tứ đại khíChất bán dẫnDòng điệnGoogle DịchChelsea F.C.Lê Minh KhuêVõ Tắc ThiênẢ Rập Xê ÚtNgân hàng Thương mại Cổ phần Công thương Việt NamThái NguyênKiên GiangSa PaToán họcMinecraftEthanolCho tôi xin một vé đi tuổi thơBTSLeonardo da VinciTrần Thái TôngZico (rapper)Hồn Trương Ba, da hàng thịtGallonPhạm Minh ChínhKhởi nghĩa Yên ThếThành phố Hồ Chí MinhChiến cục Đông Xuân 1953–1954Chu vi hình trònChủ tịch nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt NamLiên XôVõ Văn Thưởng từ chức Chủ tịch nướcTrận Xuân LộcLê Trọng TấnNinh Thuận🡆 More