Gliese 412 là một cặp sao có chung một chuyển động thích hợp trong không gian và được cho là tạo thành một hệ sao nhị phân.
Cặp đôi có khoảng cách góc 31,4 ở góc vị trí 126,1 °. Chúng nằm cách Mặt trời 15,8 năm ánh sáng trong chòm sao Đại Hùng. Cả hai thành phần là sao lùn đỏ tương đối mờ.
Dữ liệu quan sát Kỷ nguyên J2000 Xuân phân J2000 | |
---|---|
Chòm sao | Đại Hùng |
Gliese 412 A | |
Xích kinh | 11h 05m 22.3101s |
Xích vĩ | +43° 31′ 51.0404″ |
Cấp sao biểu kiến (V) | 8.68 |
Gliese 412 B | |
Xích kinh | 11h 05m 30.8856s |
Xích vĩ | +43° 31′ 17.8843″ |
Cấp sao biểu kiến (V) | 14.45 |
Các đặc trưng | |
Kiểu quang phổ | M1.0V/M6.0V |
Chỉ mục màu U-B | +1.16/— |
Chỉ mục màu B-V | +1.54/2.08 |
Trắc lượng học thiên thể | |
Gliese 412 A | |
Vận tốc xuyên tâm (Rv) | +64.9 ± 0.9 km/s |
Chuyển động riêng (μ) | RA: −441043±078 mas/năm Dec.: 94293±070 mas/năm |
Thị sai (π) | 206.27 ± 1.00 mas |
Khoảng cách | 15.81 ± 0.08 ly (4.85 ± 0.02 pc) |
Cấp sao tuyệt đối (MV) | 10.34 |
Gliese 412 B | |
Chuyển động riêng (μ) | RA: −4339891±0167 mas/năm Dec.: 960780±0162 mas/năm |
Thị sai (π) | 204.0592 ± 0.1687 mas |
Khoảng cách | 15.98 ± 0.01 ly (4.901 ± 0.004 pc) |
Cấp sao tuyệt đối (MV) | 16.05 |
Chi tiết | |
GJ 412 A | |
Khối lượng | 0.48 M☉ |
Bán kính | 0.38 R☉ |
Hấp dẫn bề mặt (log g) | 4.90 cgs |
Nhiệt độ | 3,687/ K |
Độ kim loại [Fe/H] | -0.43 dex |
Tốc độ tự quay (v sin i) | <3 km/s |
Tuổi | 3 Gyr |
GJ 412 B | |
Khối lượng | 0.10 M☉ |
Bán kính | 0.13 R☉ |
Nhiệt độ | 2,700 K |
Tốc độ tự quay (v sin i) | 77±17 km/s |
Tên gọi khác | |
BD+44°2051, GJ 412, CCDM J11055+4332AB, WDS J11055+4332AB A: HIP 54211, SAO 43609, G 176-11, LFT 757, LHS 38, LTT 12976, NLTT 26245 B: WX UMa, G 176-12, LFT 758, LHS 39, LTT 12977, NLTT 26247 | |
Cơ sở dữ liệu tham chiếu | |
SIMBAD | The system |
A | |
B |
Hai thành phần chính của hệ thống này có sự phân tách dự kiến là khoảng 152 AU và trục bán cầu quỹ đạo ước tính là 190 AU. Tiểu cầu có khoảng 48% khối lượng của Mặt trời, trong khi thứ cấp hai là 10%. Sơ cấp có vận tốc quay dự kiến tại xích đạo nhỏ hơn 3 km / s; thứ cấp có tốc độ quay 77±17 km / s.
Ngôi sao chính được theo dõi các biến thể vận tốc hướng tâm (RV) do một người bạn đồng hành có khối lượng của Sao Mộc sảy ra trong một quỹ đạo ngắn. Nó không hiển thị vượt quá đáng kể biến thể RV có thể được quy cho một hành tinh. Một tìm kiếm của hệ thống sử dụng giao thoa nằm kế đốm hồng ngoại gần cũng không thể phát hiện ra một người bạn đồng hành quay quanh ở khoảng cách 1-10 AU. Cũng không có sao lùn nâu nào được phát hiện quay quanh quỹ đạo trong hệ thống này.
Các thành phần vận tốc không gian của hệ thống này là U = 141, V = -7 và W = 7. Họ là thành viên của quần thể hào quang của dải ngân hà.
Thứ cấp là một ngôi sao bùng phát được gọi là WX Ursae Majoris. Nó được đặc trưng như một ngôi sao biến UV loại Ceti hiển thị sự gia tăng không thường xuyên về độ sáng. Ngôi sao này được quan sát thấy bùng phát vào đầu năm 1939 bởi nhà thiên văn học người Hà Lan Adriaan van Maanen.
Thành phần B (WX Ursae Majoris) đã được xác định là nguồn phát ra tia X, trong khi không phát hiện thấy tia X đáng kể từ thành phần A. Hệ thống này chưa được nghiên cứu về tia X trước ROSAT. Bản phát hành Gaia DR2 cho thị sai 204.059 ± 0.169 mas cho B, cho thấy khoảng cách khoảng 16 ly.
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Gliese 412, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.