Khoa học kinh doanh là môn khoa học nghiên cứu cách thức kinh doanh sao cho đạt hiệu quả và hiệu suất cao.
Khác với kinh tế học có đối tượng nghiên cứu là cả hệ thống xã hội, khoa học kinh doanh lấy đối tượng là một doanh nghiệp.
Kinh tế học là một môn khoa học nghiên cứu hoạt động của con người, nhằm thỏa mãn nhu cầu bản thân bằng các cách sử dụng các nguồn lực. Trên thực tế có nhiều định nghĩa khác nhau về kinh tế học, nhưng đến nay vẫn chưa có một định nghĩa nào được chính thức thừa nhận một cách rộng rãi. Nữ giáo sư Anh Barbara Wootton đã từng viết: "Nếu như sáu nhà kinh tế học gặp nhau sẽ có bảy quan điểm". Nhà kinh tế học Hoa Kỳ Paul Samuelson, trong buổi lễ nhận giải thưởng Nobel kinh tế năm 1970, với câu hỏi "thế nào là kinh tế học", ông đã trả lời "kinh tế học đối với ông là khoa học của sự lựa chọn".
Vụ bê bối Enron, được công bố vào tháng 10 năm 2001, cuối cùng đã dẫn đến sự phá sản của Enron Corporation, một công ty năng lượng của Mỹ có trụ sở tại Houston, Texas, và sự giải thể de facto của Arthur Andersen, một trong năm đối tác kiểm toán và kế toán lớn nhất ở thế giới. Không những là tổ chức lớn nhất bị phá sản trong lịch sử nước Mỹ vào thời điểm đó, Enron còn được coi là thất bại kiểm toán lớn nhất.
Enron được thành lập vào năm 1985 bởi Kenneth Lay sau khi sáp nhập Houston Natural Gas và InterNorth. Vài năm sau, khi Jeffrey Skilling được thuê vào công ty, ông đã phát triển một đội ngũ giám đốc điều hành - bằng cách sử dụng các lỗ hổng kế toán, các thực thể có mục đích đặc biệt và báo cáo tài chính sai chuẩn - để che giấu hàng tỷ đô la nợ từ các giao dịch và dự án thất bại. Giám đốc tài chính Andrew Fastow và các giám đốc điều hành khác không chỉ đánh lạc hướng ban giám đốc và ủy ban kiểm toán của Enron về các hoạt động kế toán rủi ro cao, mà còn gây áp lực cho công ty kiếm toán Arthur Andersen bỏ qua các vấn đề đó. Các cổ đông của Enron đã đệ đơn kiện 40 tỷ đô la sau khi giá cổ phiếu của công ty, từ mức cao 90,75 đô la Mỹ / cổ phiếu vào giữa năm 2000, giảm mạnh xuống dưới 1 đô la vào cuối tháng 11 năm 2001. Ủy ban Chứng khoán và Giao dịch Hoa Kỳ (SEC) đã mở một cuộc điều tra, và đối thủ cạnh tranh của Houston - Dynegy đã đề nghị mua công ty với giá rất thấp. Thỏa thuận thất bại, vào ngày 2 tháng 12 năm 2001, Enron đã nộp đơn xin phá sản theo Chương 11 của Bộ luật Phá sản Hoa Kỳ. Khối tài sản trị giá 63,4 tỷ đô la Mỹ của Enron khiến nó trở thành vụ phá sản doanh nghiệp lớn nhất trong lịch sử Hoa Kỳ cho đến khi WorldCom phá sản vào năm sau đó. [ Đọc tiếp ]
Tham gia Dự án Kinh doanh và Dự án Kinh tế học.
Sửa chữa và bổ sung cho các bài sơ khai, bài đang dịch, bài cần wiki hóa, và bài cần được biên tập lại (trợ giúp):
Viết hay dịch bài mới (gõ tên bài vào ô rồi ấn nút Viết trang mới, xem thêm trợ giúp):
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Cổng thông tin:Kinh tế, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.