Antti Amatus Aarne (5 tháng 12 năm 1867 tại Pori – 2 tháng 2 năm 1925 tại Helsinki) là một nhà nghiên cứu văn học dân gian người Phần Lan.
Bài này có liệt kê các nguồn tham khảo và/hoặc liên kết ngoài, nhưng nội dung trong thân bài cần được dẫn nguồn đầy đủ bằng các chú thích trong hàng để người khác có thể kiểm chứng. (September 2013) |
Antti A. Aarne | |
---|---|
Sinh | Pori | 5 tháng 12, 1867
Mất | 2 tháng 2, 1925 Helsinki | (57 tuổi)
Quốc tịch | Phần Lan |
Nghề nghiệp | Nhà folklore học |
Nổi tiếng vì | Hệ thống phân loại Aarne-Thompson |
Antti là học trò của Kaarle Krohn, con trai của nhà nghiên cứu văn học dân gian Julius Krohn.
Ông sau này đã phát triển một phương pháp sử địa trong việc nghiên cứu văn hoá dân gian theo phương pháp so sánh và phát triển phiên bản đầu tiên của hệ thống phân loại Aarne–Thompson of classifying folktales, công bố lần đầu năm 1910 và được Stith Thompson mở rộng lần đầu năm 1927 và mở rộng lần nữa năm 1961.
Đầu năm 1925, Aarne qua đời tại Helsinki khi ông đang là giảng viên tại Đại học Helsinki (từ 1911) and where he had held a position as Professor extraordinarius từ 1922.
Bản mẫu:Finland-bio-stub
This article uses material from the Wikipedia Tiếng Việt article Antti Aarne, which is released under the Creative Commons Attribution-ShareAlike 3.0 license ("CC BY-SA 3.0"); additional terms may apply (view authors). Nội dung được phát hành theo CC BY-SA 4.0, ngoại trừ khi có ghi chú khác. Images, videos and audio are available under their respective licenses.
®Wikipedia is a registered trademark of the Wiki Foundation, Inc. Wiki Tiếng Việt (DUHOCTRUNGQUOC.VN) is an independent company and has no affiliation with Wiki Foundation.