Kết quả tìm kiếm Đánh giá Alexander Alekhine Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Đánh+giá+Alexander+Alekhine", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Alexander Alexandrovich Alekhine, PhD (tiếng Nga: Алекса́ндр Алекса́ндрович Але́хин, phát âm [ɐlʲɪkˈsandr ɐlʲɪkˈsandrəvʲɪtɕ ɐˈlʲexʲɪn]; 31 tháng 10 [lịch… |
Steinitz, Emanuel Lasker, José Raúl Capablanca, Alexander Alekhine và Max Euwe, mỗi người trong số họ đánh bại đương kim vô địch trước đó trong một trận… |
Cờ vua (thể loại CS1: giá trị quyển dài) thức (của FIDE) Wilhelm Steinitz Emanuel Lasker José Raúl Capablanca Alexander Alekhine Max Euwe Mikhail Botvinnik Vassily Smyslov Mikhail Tal Tigran Petrosian… |
bàn 1 cho Latvia tại Olympiad Cờ vua 1931 ở Prague, đánh bại Akiba Rubinstein và Alexander Alekhine - đương kim Vô địch Cờ vua Thế giới. 60 bài giảng tàn… |
Gambit Đan Mạch (đề mục Biến thể Alekhine: 4.Nxc3) Đại hội Hoa Kỳ đầu tiên năm 1857 chống lại Alexander Meek. Ở người Đan Mạch, đặc biệt là Alexander Alekhine áp dụng 1.e4 e5 2.d4 exd4 3.c3 dxc3 4.Nxc3… |
José Raúl Capablanca và Vasily Smyslov hơn là về chiến thuật như Alexander Alekhine, Mikhail Tal và chính bản thân Kasparov. Tuy nhiên, theo Carlsen,… |
với Lasker. Vào năm 1927 Capablanca đánh mất danh hiệu vô địch vào tay Alexander Alekhine, người chưa từng đánh bại ông trước đó. Sau những nỗ lực không… |
Paul Keres (thể loại CS1: giá trị quyển dài) một trận đấu tranh ngôi vương với nhà đương kim vô địch khi đó là Alexander Alekhine, nhưng trận đấu đó đã không bao giờ được tổ chức do Thế chiến thứ… |
trong Giải vô địch thế giới năm 1927 giữa José Raúl Capablanca và Alexander Alekhine. Sau khi các hoạt động cờ vua trên toàn thế giới được nối lại sau… |
ra nhà vô địch cờ vua thế giới mới, sau khi vua cờ Alexander Alekhine qua đời năm 1946. Giải đấu đánh dấu lần đầu tiên do Liên đoàn cờ vua thế giới (FIDE)… |
với Nhà vô địch thế giới, Alexander Alekhine. Botvinnik xếp thứ ba, sau Paul Keres và Reuben Fine. Theo Botvinnik, Alekhine quan tâm nhất đến việc đóng… |
tặng danh hiệu cho 5 kỳ thủ:Emanuel Lasker, José Raúl Capablanca, Alexander Alekhine, Siegbert Tarrasch, và Frank Marshall (lần lượt là 3 Nhà Vô địch Cờ… |
nhất của Tal là 2705, đạt được năm 1980. Hệ số cao nhất do Chessmetrics đánh giá là 2799 vào tháng 9 năm 1960. Sau khi thất bại trong trận tái đấu với Botvinnik… |
Ví dụ như, Trắng sẽ cố gắng thực hiện điều này trong phương án tấn công Alekhine–Chatard. Một ví dụ khác tiếp sau diễn biến chính của Phòng thủ Pháp cổ… |
cũ đã từng được Jørgen Møller (1873-1944) phân tích vào năm 1903. Alexander Alekhine cũng từng chơi phương án này với bên Đen trong giai đoạn đầu của sự… |
được dựa trên các đại kiện tướng nổi tiếng trong lịch sử cờ vua: Alexander Alekhine, Bobby Fischer, và Mikhail Botvinnik. Ván cuối cùng của trận đấu được… |
khi chơi trước đó (chẳng hạn như 1. c4 khi cầm quân Trắng, và phòng thủ Alekhine, phòng thủ Pirc, và phòng thủ Paulsen Sicilia khi cầm quân Đen). Ngay cả… |
mà lần gần nhất có một kỳ thủ làm được là vào năm 1934 khi Alexander Alekhine đánh bại Efim Bogoljubov. Tuy nhiên ba năm sau, Spassky lại có cơ hội thách… |
tục sự nghiệp đánh cờ. Rất nhiều kiện tướng hiện nay trong nhóm này. Cổng thông tin Chess Danh sách kỳ thủ Số Shusaku, chỉ số đánh giá trong Board game… |