Kết quả tìm kiếm Từ bi hỉ xả Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Từ+bi+hỉ+xả", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Tứ vô lượng (đổi hướng từ Từ bi hỉ xả) pi. metta-appamaññā) Bi vô lượng (sa. karuṇāpramāṇa, pi. karuṇā-appamaññā) Hỉ vô lượng (sa. muditāpramāṇa, pi. muditā-appamaññā) Xả vô lượng (sa. upekṣāpramāṇa… |
Thường hành bình đẳng (Quán Âm Bồ Tát đệ lục nguyện): Lòng từ bi thương xót chúng sanh Hỉ xả tất cả lỗi lầm Không còn phân biệt sơ thân mọi loài Nam Mô… |
lên tháp đôi lúc biểu hiện cho các khái niệm Đại thừa, như bốn bậc là từ, bi, hỉ, xả hay mười bậc là Thập địa. Tại Kiến-chí, Ấn Độ, người ta tìm thấy những… |
Đại Giác, có đầy đủ trí huệ rộng lớn, đại hùng, đại lực, đại từ, đại bi, đại hỷ, đại xả, có đầy đủ phương tiện thiện xảo chỉ dạy và hướng dẫn chúng sanh… |
khác là ảnh hưởng của Mật tông (xem Tantra) trong thời kỳ này: hai yếu tố Từ bi (maitrī-karuṇā) và Trí huệ (prajñā) được thể hiện thành hai dạng nam nữ… |
dga` bo ཀུན་དགའ་བོ་), cũng gọi ngắn là A-nan, dịch nghĩa là Khánh Hỉ (慶喜), Hoan Hỉ (歡喜), sinh 605 - 485 TCN. Theo tài liệu ghi nhận, A-nan sinh năm 605… |
dễ dàng tìm thấy trong các tác phẩm của họ. Từ attā (thân danh từ attan) trong tiếng Pali là một đại từ phản thân chính quy (regular reflexive pronoun)… |
hay nói một cách khác, vô thường là một đối tượng trong tu tập quán chiếu. Từ đó, Vô Thường là một phép thực tập Định trên Vô Thường. Rất sâu sắc và lớn… |
cho mình một tâm trạng đầy niềm tin sâu thẳm, hoặc người ấy phát lòng từ, bi, hỉ, xả vô lượng (Tứ vô lượng), hoặc tư duy về tính Không (sa. śūnyatā). Người… |
(Sati), Trạch Pháp (Dhammavicaya), Tấn (Viriya) Phỉ (Hỉ) (Piti) An (Passadhi) Ðịnh (Samadhi) Xả (Upekkha) Gọi là giác chi vì nó đưa người tu tập đến giác… |
trai thứ ba của một vị vua Pallava Tamil từ Kanchipuram, trong khi ở Nhật Bản truyền thuyết kể rằng ông đến từ Ba Tư. Thời điểm ông đến Trung Quốc cũng… |
trì chùa Thiên Ấn, gìn giữ, mở rộng ngôi chùa cũng như mang giáo lý từ bi, hỉ xả các Đức Phật đến đông đảo tín đồ trong tỉnh. Các sách về lịch sử Phật… |
700 tấn bê tông, cốt thép. Bức tượng đặc tả rõ nét nụ cười an nhiên, từ bi, hỉ xả và bụng to đặc trưng của tượng Phật Di Lặc ở Việt Nam. Bức tượng do nhà… |
từ lâu cũng đã tạm đình chỉ việc khất thực của quý sư nhằm ngăn chặn tệ nạn sư giả lợi dụng khất thực để trục lợi. Từ thiện Tứ vô lượng : Từ, bi, hỉ,… |
Nước Cam Lồ (chữ Phạn: अमृत, Amṛta; Tiếng Trung: 甘露; pinyin: gānlù) là một từ tiếng Phạn có nghĩa là "bất tử" là một khái niệm trung tâm trong tôn giáo Ấn… |
lục dục cũng do vô minh mà ra. Thất tình lục dục tức là hỉ bảy tình cảm mà mỗi người đều có (hỉ=vui mừng, nộ=giận dữ, ai=buồn bã, lạc=vui vẻ, ái=yêu thương… |
Ông ra đời ở Puphavedi, là con trai của vua Sunanda và hoàng hậu Sunandā. Từ nhỏ, ông sống trong lâu đài lộng lẫy của mình suốt mười nghìn năm. Sau khi… |
Giác ngộ (zh. 覺悟, sa., pi. bodhi), danh từ được dịch nghĩa từ chữ bodhi (bồ-đề) của Phạn ngữ, chỉ trạng thái tỉnh thức trong Phật giáo. Một trong các… |
Bồ Tát siêu việt. Các vị đang sống trên Trái Đất là những người đầy lòng từ bi, giúp đỡ chúng sinh, hướng về Phật quả. Bồ Tát siêu việt là người đã thực… |
phải duy trì tầm và tứ. Ba đề mục Từ, Bi và Hỷ chỉ có thể giúp hành giả chứng từ sơ thiền đến tam thiền mà thôi, đề mục Xả có thể giúp hành giả đạt được Tứ… |