Kết quả tìm kiếm Quân phiệt Trực Lệ Ngô Bội Phu Wiki tiếng Việt
Bạn có thể tạo trang "Quân+phiệt+Trực+Lệ+Ngô+Bội+Phu", nhưng hãy xem qua các kết quả bên dưới xem nó đã được viết đến chưa.
Các quân phiệt thường tích hợp luôn tù nhân vào lực lượng quân đội của họ; ít nhất 200.000 người phục vụ trong lực lượng quân đội của Ngô Bội Phu là tù… |
Trực-Phụng nhanh chóng tan vỡ và chiến tranh là khó tránh khỏi. Trong cuộc chiến này, Ngô Bội Phu một lần nữa được bổ nhiệm Tổng tư lệnh quân Trực Lệ… |
Bát cực quyền Ngô Thanh Nguyên được coi là kỳ thủ cờ vây mạnh nhất thế kỷ XX Ngô Bội Phu, Tướng lĩnh quân phiệt thời Trung Hoa Dân Quốc Ngô Hóa Văn, Trung… |
Lưu Bị (thể loại Nhân vật quân sự Đông Hán) là Hoàng đế khai quốc của nước Thục Hán, một chính trị gia và thủ lĩnh quân phiệt vào cuối thời Đông Hán, đầu thời Tam Quốc trong lịch sử Trung Quốc. Lưu… |
Thời kỳ quân phiệt tại Trung Quốc được xem là bắt đầu từ năm 1916, sau cái chết của Viên Thế Khải, và kết thúc trên danh nghĩa vào năm 1928 với thắng lợi… |
Nguyễn Thành), Đặng Nguyên Cẩn, Ngô Đức Kế, Đặng Thái Thân, Hồ Sĩ Kiện, Lê Huân, Nguyễn Quyền, Võ Hoành, Lê Đại,... Phan Bội Châu đả kích việc thực dân Pháp… |
Tôn Quyền (đổi hướng từ Đông Ngô Đại Đế) huynh của Tôn Quyền gặp Chu Du năm 189, Tôn Sách quyết định đưa mẹ là Ngô phu nhân và các em về huyện Thư, quê nhà của Chu Du. Từ đó, nhà họ Tôn kết… |
Bắc phạt (1926–1928) (thể loại Chủ nghĩa quân phiệt ở Trung Hoa Dân Quốc) binh sĩ ở Hà Nam để hỗ trợ Ngô Bội Phu. Hai đội hình chính Phụng hệ, Quân đội Sơn Đông là Trương Tông Xương và Quân đội Trực Lệ của Trữ Ngọc Phác, đã vượt… |
Tam Quốc (đề mục Chế độ quân sự) nghị của Viên Thiệu và điều quân phiệt Đổng Trác đến kinh đô để đàn áp lực lượng hoạn quan, nhưng lại trao cơ hội để quân phiệt này cầm quyền cùng loạn chính… |
Chiến tranh Việt Nam (thể loại Trang sử dụng bản mẫu nhiều hình với các hình được chia tỷ lệ tự động) lượng thường trực quân đội Việt Nam Cộng hòa, gồm 170.000 quân và lực lượng cảnh sát 75.000 quân, chiếm 80% ngân sách quân sự của chế độ Ngô Đình Diệm.… |
Nội chiến Trung Quốc (thể loại Lịch sử quân đội Trung Hoa Dân Quốc) vào vòng kiểm soát của một số lãnh chúa quân phiệt lớn nhỏ, gọi là thời kỳ quân phiệt. Để đánh bại các quân phiệt này, vốn nắm quyền kiểm soát phần lớn… |
Tào Côn (thể loại Quân phiệt Trung Hoa Dân Quốc) tự Trọng San (仲珊), là một chính khách quân phiệt, lãnh tụ phe Trực Lệ (Trực hệ quân phiệt, phe Hà Bắc) trong quân Bắc Dương và ủy viên quản trị của Đại… |
Trung Quốc (đề mục Quân sự) diễn ra khắp nơi giữa các quân phiệt. Chính phủ đặt tại Bắc Kinh được quốc tế công nhận song bất lực trên thực tế; các quân phiệt địa phương kiểm soát hầu… |
Đoàn Kỳ Thụy (thể loại Quân phiệt Trung Hoa Dân Quốc) quân phiệt phương Bắc. Đoàn ra lệnh cho hai cựu cấp dưới của Phùng xuống miền Nam chinh phục Hồ Nam, một trong hai vị chỉ huy này là Ngô Bội Phu. Ngô… |
Trung Hoa Dân Quốc (1912–1949) (đổi hướng từ Không quân Trung Hoa Dân quốc) thời kỳ quân phiệt cát cứ. Thế lực chủ yếu của Quân phiệt Bắc Dương có Hoàn hệ (phái An Huy) do Đoàn Kỳ Thụy đứng đầu, Trực hệ (phái Trực Lệ) do Tào Côn… |
huyện Cấp. Thời kỳ Bắc Dương quân phiệt, năm 1920, Lạc Dương trở thành căn cứ của Ngô Bội Phu thuộc Trực hệ quân phiệt, có sở quan Lưỡng Hồ tuần duyệt… |
chống lại nhau. Cả hai đều đang tìm kiếm một liên minh với phe Trực hệ, nhưng Ngô Bội Phu, trong một nỗ lực trả thù, đã đứng về phía Trương Tác Lâm trong… |
Quân, nắm quyền Tổng thống tạm quyền của nền cộng hòa và tuyên bố nhậm chức tại Nam Kinh. Đoàn Kỳ Thụy lấy lại chức vụ Thủ tướng. Quân phiệt Trực Lệ của… |
Hán Quang Vũ Đế (đề mục Gia nhập quân Lục Lâm) khi xưng Đế đã đích thân dẫn binh thảo phạt tứ phương, thu phục nhiều quân phiệt và củng cố chính quyền nhà Hán sau một thời gian bị gián đoạn. Ông trọng… |
Quân phiệt Bắc Dương là lực lượng quân phiệt lớn nhất và có thế lực nhất thời sơ kỳ Trung Hoa Dân Quốc. Quân phiệt Bắc Dương có nguồn gốc hình thành từ… |